Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Đồng phạm thì phải chịu chung một hình phạt đúng không?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong thực tiễn xét xử của tòa án hiện nay, vụ án đồng phạm xảy ra vô cùng phổ biến, vì vậy xác định đúng vai trò của đồng phạm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác xét xử của tòa án nói chung và đảm bảo tính công bằng minh bạch trong đời sống xã hội nói riêng. Vậy đồng phạm thì phải chịu chung một hình phạt có đúng hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đồng phạm thì phải chịu chung một hình phạt đúng không?
      • 2 2. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong vụ án đồng phạm: 
      • 3 3. Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự của đồng phạm:

      1. Đồng phạm thì phải chịu chung một hình phạt đúng không?

      Trước hết, pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về đồng phạm và vai trò của từng người đồng phạm trong vụ án. Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định về đồng phạm. Theo đó, đồng phạm được xem là khái niệm để chỉ trường hợp có hai người trở lên cùng nhau cố ý thực hiện một tội phạm. Trong đó, người đồng phạm bao gồm các đối tượng sau đây:

      – Người tổ chức, đây được xác định là người chủ mưu chỉ huy và cầm đầu trong quá trình thực hiện tội phạm;

      – Người thực hành, đây được xác định là người trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội trong vụ án đồng phạm;

      – Người xúi giục, đây được xác định là người dụ dỗ, thúc đẩy và kích động người khác thực hiện hành vi phạm tội;

      – Người giúp sức, đây được xác định là người tạo ra điều kiện thuận lợi về vật chất hoặc tinh thần cho việc thực hiện tội phạm trên thực tế.

      Ngoài ra, người đồng phạm sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vượt quá của người thực hành. 

      Bên cạnh đó, trong quá trình quyết định hình phạt đối với vụ án đồng phạm cần phải áp dụng theo nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự. Căn cứ theo quy định tại Điều 58 của Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm. Theo đó:

      – Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm trong vụ án đồng phạm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải xét đến tính chất của vụ án đồng phạm đó, tính chất và mức độ tham gia thực hiện phạm tội của từng người đồng phạm nhất định;

      – Các tình tiết giảm nhẹ, các tình tiết tăng nặng, các tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào thì chỉ áp dụng riêng đối với người đồng phạm đó.

      Theo đó thì có thể nói, về bản chất thì đồng phạm được xác định là trường hợp từ 02 người trở lên cùng nhau cố ý thực hiện hành vi phạm tội trái quy định pháp luật, do vậy những người có hành vi phạm tội chết đều phải cùng nhau chịu trách nhiệm hình sự chung về một tội phạm mà họ đã thực hiện trên thực tế. Vì vậy, những người đồng phạm sẽ đều bị truy tố và xét xử về cùng một tội phạm mà họ đã cùng nhau thực hiện, và đều bị áp dụng hình phạt cùng một tội đối với hành vi mà họ đã cùng nhau thực hiện.

      Về bản chất, mọi đồng phạm sẽ đều bị áp dụng nguyên tắc chung về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và nguyên tắc xác định hình phạt theo điều luật phân tích nêu trên. Tuy nhiên bên cạnh đó, mỗi người đồng phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự độc lập đối với hành vi phạm tội của mình đã gây ra. Điều này thể hiện ở chỗ mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội đến đâu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ áp dụng trách nhiệm hình sự đến đó đối với người phạm tội. Người đồng phạm sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vượt quá của người đồng phạm khác.

      Vì vậy, mức hình phạt của người đồng phạm trong vụ án đồng phạm có thể khác nhau dựa trên các tình tiết giảm nhẹ, các tình tiết tăng nặng và các tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự của từng người đồng phạm bất kỳ.

      Tóm lại, đồng phạm không phải lúc nào cũng luôn luôn chịu chung một hình phạt. Nhận định “đồng phạm thì phải chịu chung một hình phạt” là một nhận định sai.

      2. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong vụ án đồng phạm: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong vụ án đồng phạm. Theo đó, có thể kể đến các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

      – Người phạm tội đã có hành vi ngăn chặn hoặc giảm bớt tác hại của tội phạm trên thực tế;

      – Người phạm tội đã tự nguyện sửa chữa và khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại đối với các thiệt hại mà mình đã gây ra từ hành vi phạm tội;

      – Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn của phòng vệ chính đáng, phạm tội do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, vượt quá mức cần thiết trong quá trình bắt giữ người phạm tội;

      – Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của chính nạn nhân gây ra, phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tuy nhiên hoàn cảnh đó không phải do người phạm tội tự mình gây ra;

      – Chưa gây ra hậu quả thiệt hại trên thực tế/đã gây ra tuy nhiên hậu quả đó không lớn;

       Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Bộ luật hình sự năm 2015;

      – Phạm tội vì bị người khác cưỡng bức hoặc đe dọa dưới bất kỳ hình thức nào;

      – Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức, tuy nhiên trường hợp hạn chế đó không phải do lỗi của mình gây ra;

      – Phạm tội do lạc hậu, người phạm tội được xác định là người phụ nữ có thai hoặc người từ đủ 70 tuổi trở lên hoặc người bị khuyết tật nặng/khuyết tật đặc biệt nặng;

      – Người phạm tội được xác định là người bị hạn chế khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi;

      – Người phạm tội tự thú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thành khẩn khai báo và ăn năn hối cải;

      – Tích cực hợp tác với các lực lượng chức năng trong quá trình phát hiện và giải quyết vụ án, có công chuộc tội;

      – Là người có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu tại địa phương;

      – Là người có công với cách mạng hoặc là cha mẹ/vợ chồng/con của liệt sĩ.

      Trên đây là toàn bộ các tình tiết giảm nhẹ có thể được xem xét trong quá trình quyết định hình phạt trong vụ án đồng phạm. Đồng thời bên cạnh đó, khi quyết định hình phạt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án hoàn toàn có thể coi tình tiết đầu thú hoặc có tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, tuy nhiên cần phải ghi rõ tình tiết giảm nhẹ đó trong bản án.

      3. Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự của đồng phạm:

      Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 hiện nay thì có nhiều tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự của đồng phạm. Cụ thể như sau:

      – Sự kiện bất ngờ được quy định cụ thể tại Điều 20 của Bộ luật hình sự năm 2015. Người thực hiện hành vi gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội trong trường hợp người đó không thể thấy trước hậu quả đó/không bắt buộc phải thấy trước hậu quả đó thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự;

      – Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật hình sự năm 2015. Tức là người thực hiện hành vi phạm tội đang trong trường hợp người đó bị mắc các chứng bệnh về tâm thần hoặc các chứng bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi thì người đó cũng sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự;

      – Phạm tội trong trường hợp phòng vệ chính đáng căn cứ theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật hình sự năm 2015. Theo quy định của pháp luật hiện nay, phòng vệ chính đáng là khái niệm để chỉ hành vi của người xuất phát từ mục đích bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chính mình hoặc quyền lợi của người khác hoặc quyền lợi của nhà nước, của cơ quan tổ chức trong xã hội mà chống trả một cách cần thiết người đang có hành vi phạm tội. Trường hợp phòng vệ chính đáng sẽ không được coi là tội phạm;

      – Tình thế cấp thiết căn cứ theo quy định tại Điều 23 của Bộ luật hình sự năm 2015. Theo đó, tình thế cấp thiết được xác định là tình thế của người vì muốn tránh trường hợp gây thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp của mình hoặc quyền lợi hợp pháp của người khác hoặc lợi ích của nhà nước, của cơ quan tổ chức khác trong xã hội, không còn cách nào khác cần phải gây ra một thiệt hại được xác định là thiệt hại nhỏ hơn so với thiệt hại cần ngăn ngừa. Hành vi thực hiện trong tình thế cấp thiết và gây ra thiệt hại cũng sẽ không bị coi là tội phạm;

      – Gây thiệt hại khi bắt giữ người phạm tội căn cứ theo quy định tại Điều 24 của Bộ luật hình sự năm 2015;

      – Rủi ro trong hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ căn cứ theo quy định tại Điều 25 của Bộ luật hình sự năm 2015;

      – Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc thi hành mệnh lệnh của cấp trên căn cứ theo quy định tại Điều 26 của Bộ luật hình sự năm 2015.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017). 

      THAM KHẢO THÊM:

      • Trách nhiệm hình sự trong trường hợp đồng phạm theo Bộ luật hình sự 2015
      • Người giúp sức là gì? Vai trò giúp sức trong đồng phạm theo Bộ luật hình sự?
      • Phạm tội có tổ chức với tư cách là một hình thức đồng phạm đặc biệt

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ