Đóng bảo hiểm 15 năm được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao nhiêu tháng? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi ở An Giang, tôi năm nay 50 tuổi, tôi đóng bảo hiểm xã hội được 15 năm, đóng thuế thu nhập (2009) tới nay mức đóng bảo hiểm xã hội 4.300 đồng (thực lãnh 10 triệu). Hiện nay sức khỏe tôi yếu tôi nghỉ làm công ty từ ngày 03/01/2018. Như vậy tôi lãnh bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Và bao nhiêu tiền?
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày thì bạn đóng bảo hiểm xã hội 15 năm. Do sức khỏe yếu nên bạn nghỉ làm công ty từ ngày 03/01/2018. Trong trường hợp này bạn muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:
– Một, bạn phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
+ Bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật
+ Hoặc bạn đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng
– Hai, bạn phải đáp ứng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể:
+ Nếu hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
+ Còn nếu bạn làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
– Ba, bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Nếu quá thời gian này thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Điều này có nghĩa là trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày 3/1/2018 thì bạn phải nộp hồ sơ vào trung tâm dịch vụ việc làm
– Bốn, bạn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
Như vậy, nếu bạn đáp ứng được các nêu trên thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 50 Luật việc làm năm 2013 như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc….”.
Theo đó, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 60% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Ở đây, bạn chỉ nêu mức đóng bảo hiểm xã hội là 4.300.000 đồng. Do bạn không nêu rõ mức đóng bảo hiểm của bạn 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc có thay đổi hay không nên bạn có thể tham khảo quy định trên để tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của mình.
Bạn đóng bảo hiểm được 15 năm thì bạn sẽ được hưởng 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013. Theo đó, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Và hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CPnhư sau:
– Giấy đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu).
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc hoặc Quyết định sa thải hoặc Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của hai bên.
– Sổ bảo hiểm xã hội của bạn.
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của bạn (bản sao, chứng thực).
Theo đó, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ trên và nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ của bạn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì cơ quan bảo hiểm cũng phải trả lời bằng văn bản cho bạn biết. Tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Luật sư tư vấn pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần:1900.6568
Mặt khác, bạn đóng bảo hiểm xã hội được 15 năm, nếu bạn không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP thì các trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:
“1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế“.
Đồng thời, theokhoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 thì trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.
Ở đây, bạn đóng bảo hiểm được 15 năm và bạn 50 tuổi. Điều này có nghĩa là bạn chưa đủ tuổi nghỉ hưu. Trong trường hợp này, nếu bạn nghỉ việc năm nay thì bạn chỉ được nhận bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Sau một năm nghỉ việc mà bạn chuyển sang làm tự do không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì bạn có quyền yêu cầu được nhận bảo hiểm xã hội một lần.
+ Bạn ra nước ngoài để định cư;
+ Bạn đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Như vậy, nếu bạn rơi vào một trong các trường hợp nêu trên thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần: được quy định tại khoản 2 Điều 60
“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
Bạn có thể tham khảo quy định trên để biết cách tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của mình.
Mục lục bài viết
1. Ký hợp đồng thử việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi muốn tư vấn một số vấn đề về bảo hiểm thất nghiệp:
Tôi làm việc đủ một năm từ 15/5/2013 đến 16/5/2014 thì nghỉ việc ở công ty A, tôi đã đóng bảo hiểm xã hội đủ một năm. Ngày 17/5/2014, tôi ký hợp đồng thử việc hưởng lương với công ty B. Ngày 18/6/2014, tôi nộp hồ sơ xin đăng ký bảo hiểm thất nghiệp. Ngày 15/7/2014 mình nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp lần 1. Ngày 16/7/2014 mình ký hợp đồng chính thức với công ty B. Ngày 1/8/2014 Trung tâm giới thiệu việc làm nói tôi vi phạm luật nên muốn thu hồi. Vậy xin hỏi Luật sư tôi có vi phạm pháp luật về vấn đề này không?
Luật sư tư vấn:
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (trừ trường hợp chấm dứt trái pháp luật hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức hàng tháng)
– Đã đóng bảo hiểm đủ 12 tháng trở lên.
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng.
– Chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Như bạn có trình bày, ngày 17/5/2014 bạn đã ký hợp đồng thử việc có hưởng lương với công ty B (01 ngày sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với công ty A). Sau 32 ngày bạn mới tiến hành nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp; sau 29 ngày bạn ký hợp đồng chính thức với công ty B.
Theo quy định của pháp luật thi một trong những điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, đó là “Chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp”. Việc làm ở đây được hiểu là “hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” (Khoản 2 Điều 3 Luật Việc làm 2013). Như vậy đối với trường hợp của bạn, trước khi nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bạn đã kí hợp đồng thử việc có hưởng lương. Đây tuy chưa phải hợp đồng chính thức nhưng hoạt động làm việc này đã tạo ra thu nhập cho bạn và được coi là đã tìm được việc làm khi chấm dứt hợp đồng lao động với công ty A. Do đó, bạn không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sử dụng biên bản thanh lý hợp đồng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, Tôi mong muốn được luật sư tư vấn thêm cho tôi về trường hợp của tôi như sau: Tôi làm cho một tổ chức nước ngoài. Tôi có đến Trung tâm giới thiệu việc để xin trợ cấp thất nghiệp. Văn bản chấm dứt hợp đồng lao động của cơ quan tôi có tiêu đề ” Biên bản thanh lý hợp đồng lao động”. Vì chữ biên bản mà hồ sơ của tôi bị từ chối vì không tên của văn bản ngày không đúng với các điều có ghi trong Nghị định 28/chương IV, Điều 16. Tuy nhiên, trong Điều 16đ có viết ” Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động và hợp đồng”. Tôi xin được hỏi luật sư, từ “Thông báo” ở đây có nghĩa là phải viết chính xác từ “thông báo” trên tên của văn bản hay từ “thông báo” ở đây được hiểu là các giấy tờ, văn bản có tính chất thông báo để hai bên nhà tuyển dụng và người lao động được biết về việc hợp đồng được hai bên thống nhất chấm dứt. Xin luật sư giải thích cho tôi rõ hơn nghĩa của từ “Thông báo” trong trường hợp này và cụ thể trường hợp của tôi.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì:
Điều16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Giấy tờ “Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc” này được hiểu là thông bảo của bên phía sử dụng lao động dành cho bên người lao động trong trường hợp chấm dứt hợp đồng hoặc do sự thỏa thuận về chấm dứt hợp đồng the quy định tại Điều 26 – “Bộ luật lao động 2019”:
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Như vậy, do bạn chưa trình bày cụ thể về vấn đề chấm dứt hợp đồng trong biên bản là gì nên bạn xem bạn thuộc trường hợp nào. Nếu trong biên bản thanh lý hợp đồng vẫn thể hiện nội dung chấm dứt hợp đồng lao động theo sự thỏa thuận của các bên thì biên bản của bạn vẫn được coi là hợp lệ.
3.Truy thu tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tóm tắt câu hỏi:
Trước kia tôi có làm cho một công ty có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh sau một thời gian công ty chuyển em qua chi nhánh Bình Dương nhưng vẫn tham gia bảo hiểm bình thường.Tôi đã lấy quyết định thôi việc tại công ty mẹ để làm thủ tục hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp nhưng sau khi tôi nghỉ ở chi nhánh, cơ quan bảo hiểm xã hội tại chi nhánh Bình Dương không thể chốt sổ cho tôi và yêu cầu tôi hoàn trả lại số tiền tôi đã nhận từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy tôi phải làm thể nào để được chốt sổ và tham gia bảo hiểm công ty mới. Rất mong luật sư tư vấn giúp tôi?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 49 Luật việc làm 2013, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm:
– Chấm dứt hợp đồng đúng theo quy định của pháp luật
– Không thuộc đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng
– Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
+ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn
+ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp không thuộc trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi học tập dưới 12 tháng, chấp hành quyết định, tạm giữ, tạm giam, ra nước ngoài định cư
Căn cứ Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
b) Có việc làm”.
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà tìm được việc làm thì sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Và thời gian này sẽ được bảo lưu để làm căn cứ tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.
Trong trường hợp của bạn, bạn nghỉ việc tại công ty mẹ sau đó bạn làm việc tại chi nhánh và tham gia bảo hiểm xã hội. Nếu trong thời gian bạn đang làm việc ở chi nhánh thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp vì vào thời điểm này bạn đã có việc làm, nếu bạn vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp, vừa có việc làm là vi phạm quy định của pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm thì phải chấm dứt việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu cho lần hưởng tiếp theo. khi bạn có việc làm thì phải thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Căn cứ theo quy định tại điểm c, Khoản 2 và điểm a, Khoản 6 Điều 27 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP:
“Điều 27. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:
…
c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
….
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;”
Như vậy, người lao động vi phạm nghĩa vụ thông báo tìm được việc làm thì bị xử lý như sau:
+) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;
+) Buộc nộp lại cho số tiền trợ cấp đã nhận khi thực hiện hành vi vi phạm.
Trong trường hợp này, do bạn vi phạm quy định pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp nên bạn phải nộp lại số tiền trợ cấp thất nghiệp đã nhận thì mới đủ điều kiện để làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội.
4. Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin tư vấn cho trường hợp như sau: Hiện nay tôi đã đến tuổi đi hưu nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chỉ được 13 năm không đủ thời gian để tính hưởng lương hưu, dự tính sẽ xin đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng lương hưu thì tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội chỉ được 13 năm. Hiện đến tuổi về hưu nhưng chưa đủ năm nên dự tính đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng lương hưu. Trong trường hợp này, nếu bạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng lương hưu thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bởi, điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 49 Luật việc làm 2013 gồm:
– Một, bạn phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Và các trường hợp sau đây thì bạn sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp: bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc bạn đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
– Hai, nếu hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Còn nếu bạn làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
– Ba, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Điều này được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp….”.
Theo quy định trên, người lao động đã nghỉ việc, chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
– Bốn, bạn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
Như vậy, sau khi bạn nghỉ việc nếu bạn đáp ứng được bốn điều kiện trên thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Bên cạnh đó, theo Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng lương hưu khi làm việc trong môi trường bình thường gồm:
+ Về thời gian đóng bảo hiểm: có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
+ Về độ tuổi: độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện thông thường đối với lao động nam là đủ 60 tuổi, lao động nữ là đủ 55 tuổi.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng bạn mới đóng được 13 năm bảo hiểm xã hội. Điều này có nghĩa là bạn chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu. Ở đây, bạn đang đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng lương hưu thì nếu bạn đang được hưởng lương hưu bạn sẽ không đáp ứng điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Mặt khác, căn cứ theo điểm a và b, khoản 1, Khoản 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.”
Đồng thời, bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ có hai chế độ là tử tuất và hưu trí theo khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Do đó, khi bạn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì bạn không làm việc theo hợp đồng lao động và không hưởng lương nên bạn không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy bạn không được hưởng thất nghiệp khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng lương hưu và đã được cơ quan bảo hiểm chi trả lương hưu.
Luật sư tư vấn về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:1900.6568
Trong trường hợp này, để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì trong thời gian thời gian 3 tháng sau khi bạn nghỉ việc bạn nên àm hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp trước (nếu bạn đủ điều kiện). Sau đó, bạn có thể vừa hưởng bảo hiểm thất nghiệp vừa đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Bởi, việc hưởng trợ cấp thất nghiệp không ảnh hưởng gì đến việc bạn đóng bảo hiểm tự nguyện.
Về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định:
“2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Như vậy, theo quy định trên bạn đóng được 13 năm bảo hiểm xã hội thì theo quy định trên bạn sẽ được hưởng 12 tháng tiền trợ cấp thất nghiệp. Và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng theo Điều 50 Luật việc làm 2013 bằng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Và hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CPnhư sau:
– Giấy đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định).
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc hoặc Quyết định sa thải hoặc Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của hai bên.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của bạn (bản sao, chứng thực).
Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ trên và nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ của bạn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì cơ quan bảo hiểm cũng phải trả lời bằng văn bản cho bạn biết. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ngoài ra, bạn có thể đóng một lần bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu theo điểm e, Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP như sau:
“e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.”
Ở đây, bạn đã đến tuổi hưởng lương hưu và có 13 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên số năm còn thiếu để hưởng lương hưu là 7 năm. Do vậy, để hưởng lương hưu thì bạn có thể đóng một lần cho 7 năm để đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội hưởng lương hưu.