Trợ cấp nuôi dưỡng người khuyết tật là một chính sách quan trọng nhằm đảm bảo rằng những người có hoàn cảnh đặc biệt này nhận được sự hỗ trợ cần thiết để có một cuộc sống tốt đẹp hơn. Vậy, mẫu đơn xin trợ cấp nuôi dưỡng người khuyết tật được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Đơn xin trợ cấp nuôi dưỡng người khuyết tật mới nhất:
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng người khuyết tật nặng:
Mẫu số 1đ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ TRỢ GIÚP XÃ HỘI
(Áp dụng đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số …..)
THÔNG TIN CỦA ĐỐI TƯỢNG
1. Họ và tên (Viết chữ in hoa): …
Ngày/tháng/năm sinh: … I… I…. Giới tính: … Dân tộc: …
Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số … cấp ngày …/ … / ….
Nơi cấp: …
2. Hộ khẩu thường trú: …
Hiện đang ở với ai và địa chỉ nơi ở? …
3. Tình trạng đi học
□ Chưa đi học (Lý do: … )
□ Đã nghỉ học (Lý do: …)
□ Đang đi học (Ghi cụ thể): …)
4. Có thẻ BHYT không? □ Không □ Có
5. Đang hưởng chế độ nào sau đây:
Lương hưu/Trợ cấp BHXH hàng tháng: … đồng. Hưởng từ tháng …/ …
Trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng: …. đồng. Hưởng từ tháng ……/ …
Trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng:…. đồng. Hưởng từ tháng…./ ……
Trợ cấp, phụ cấp hàng tháng khác: …….. đồng. Hưởng từ tháng ……/ …….
6. Thuộc hộ nghèo không? □ Không □ Có
7. Giấy xác nhận khuyết tật số …. Ngày cấp : … Nơi cấp …
– Dạng tật: ….
– Mức độ khuyết tật: …..
8. Có tham gia làm việc không? □ Không □ Có
a) Nếu có thì đang làm gì …, thu nhập hàng tháng … đồng
b) Nếu không thì ghi lý do: …
9. Tình trạng hôn nhân : …
10. Số con (Nếu có):… người. Trong đó, dưới 36 tháng tuổi: … người.
11. Khả năng tự phục vụ? …
12. Cá nhân/hộ gia đình đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng: …
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thực, nếu có điều gì khai không đúng, tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Thông tin người khai thay Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số:…. Ngày cấp: … Nơi cấp: … Mối quan hệ với đối tượng: … Địa chỉ: … | Ngày …. tháng …. năm … NGƯỜI KHAI (Ký, ghi rõ họ tên. Trường hợp khai thay phải ghi đầy đủ thông tin người khai thay) |
XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn đã tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu các giấy tờ kèm theo và xác nhận thông tin cá nhân nêu trên của ông (bà) … là đúng.
CÁN BỘ TIẾP NHẬN HỒ SƠ | Ngày …. tháng …. năm … |
2. Những đối tượng nào được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Người khuyết tật năm 2010, sửa đổi năm 2019, việc trợ cấp xã hội và hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng được áp dụng như sau:
– Các đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
+ Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc người đó;
+ Cá nhân nhận nuôi dưỡng và chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;
+ Người khuyết tật thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
– Mức trợ cấp xã hội hàng tháng và mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng cho từng đối tượng sẽ do Chính phủ quy định cụ thể.
Như vậy, đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
– Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc người đó;
– Cá nhân nhận nuôi dưỡng và chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Người khuyết tật theo quy định đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng theo quy định do Chính phủ quy định.
3. Mức trợ cấp cho người chăm sóc người khuyết tật nặng là bao nhiêu?
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, tỷ lệ tăng giá tiêu dùng và điều kiện sống của các đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và điều chỉnh mức chuẩn trợ giúp xã hội sao cho phù hợp, đồng thời bảo đảm tính tương quan với chính sách dành cho các đối tượng khác.
Theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, quy định chế độ hỗ trợ đối với hộ gia đình và cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội như sau:
– Kinh phí hỗ trợ chăm sóc và nuôi dưỡng hàng tháng cho mỗi đối tượng theo khoản 6 Điều 5 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP được tính bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội (quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP) nhân với hệ số tương ứng như sau:
+ Mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được quy định như sau:
-
Hệ số 1,5 áp dụng cho người khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi;
-
Hệ số 2,0 áp dụng cho người khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi một con dưới 36 tháng tuổi, hoặc nuôi từ hai con dưới 36 tháng tuổi trở lên.
Trong trường hợp một người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau, chỉ được hưởng một hệ số cao nhất.
Nếu cả vợ và chồng đều là người khuyết tật thuộc diện hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng, chỉ được hưởng một suất hỗ trợ kinh phí chăm sóc.
+ Trong trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng hoặc nặng đang nhận trợ cấp xã hội theo khoản 6 Điều 5 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP mà mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, họ vẫn sẽ nhận được kinh phí hỗ trợ chăm sóc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
+ Các hộ gia đình đang trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng một người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ nhận được kinh phí hỗ trợ chăm sóc với hệ số 1,0.
+ Đối với hộ gia đình hoặc cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng, kinh phí hỗ trợ chăm sóc sẽ được tính theo hệ số như sau:
-
Hệ số 1,5 áp dụng đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng một người khuyết tật đặc biệt nặng;
-
Hệ số 2,5 áp dụng đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng một trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng.
Do đó, kinh phí hỗ trợ chăm sóc và nuôi dưỡng hàng tháng cho người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật được tính bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số tương ứng như sau:
– Mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng cho người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi:
+ Hệ số 1,5: Đối với người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi, mức hỗ trợ là 540.000 đồng.
+ Hệ số 2,0: Đối với người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi một con dưới 36 tháng tuổi hoặc nuôi hai con dưới 36 tháng tuổi trở lên, mức hỗ trợ là 720.000 đồng.
– Hộ gia đình trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng mỗi một người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc với hệ số 1,0, tức là 360.000 đồng.
– Hộ gia đình hoặc cá nhân nhận chăm sóc và nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ được hỗ trợ kinh phí chăm sóc với các hệ số như sau:
+ Hệ số 1,5: Đối với mỗi trường hợp nhận chăm sóc và nuôi dưỡng một người khuyết tật đặc biệt nặng, mức hỗ trợ là 540.000 đồng.
– Hệ số 2,5: Đối với mỗi trường hợp nhận chăm sóc và nuôi dưỡng một trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng, mức hỗ trợ là 900.000 đồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Người khuyết tật năm 2010, sửa đổi năm 2019;
– Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
THAM KHẢO THÊM: