Đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài, người đang mất tích. Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn khi một trong các bên ở nước ngoài, người mất tích. Ly hôn với người đang ở nước ngoài mất giấy đăng ký kết hôn bản chính.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng khi tình trạng gia đình trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Việc ly hôn phải được tiến hành đúng thủ tục của pháp luật quy định,và trong hồ sơ,giấy đăng ký kết hôn là tài liệu không thể thiếu. Có những trường hợp đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài,người đang mất tích mà mất đăng ký hết hôn, như vậy có xin cấp lại được không? bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này:
Cơ sở pháp lý:
– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
–
– Công văn số 253/TANDTC-PC viết tắt là Công văn 253.
Mục lục bài viết
- 1 1. Thủ tục ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài
- 2 2. Ly hôn với người đang ở nước ngoài mất giấy đăng ky kết hôn bản chính có cấp lại, hoặc đăng ký lại được không?
- 3 3. Thủ tục ly hôn đơn phương với người đang mất tích
- 4 4. Thủ tục xin câp lại bản sao giấy đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật
1. Thủ tục ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài
1.1. Ly hôn khi đang ở nước ngoài có uỷ quyền được không?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của pháp luật (Căn cứ Điều 3 Luật HN&GĐ).
Đặc biệt, đối với việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam, công dân Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Chỉ có trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam thì giải quyết ly hôn theo pháp luật của nơi họ thường trú chung.
Do đó, xét trường hợp ly hôn theo pháp luật Việt Nam thì Điều 83 BLTTDS có quy định, đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 51 Luật HN&GĐ thì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu có đồng thời hai điều kiện:
– Một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể làm chủ, nhận thức được hành vi của mình;
– Là nạn nhân bao lực gia đình do người còn lại gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy, việc ly hôn phải do hai bên tự thực hiện, không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng được ngoại trừ trường hợp cha, mẹ, người thân thích là đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật HN&GĐ nêu trên.
Khi cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được… một bên có thể yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, nếu một trong hai bên đang ở nước ngoài thì thủ tục ly hôn đơn phương sẽ thế nào?
1.2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn khi một trong các bên ở nước ngoài
Theo quy định tại khoản 3 Điều 35 BLTTDS, Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly hôn khi có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài. Mà lúc này, thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 37 BLTTDS).
Do đó, khi có một người đang ở nước ngoài thì người yêu cầu ly hôn phải nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
* Hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương
Để được ly hôn một cách nhanh chóng, người yêu cầu ly hôn phải chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ, giấy tờ sau:
– Đơn xin đơn phương ly hôn (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nếu mất thì phải nộp bản sao đăng ký kết hôn;
– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; hộ khẩu; Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có);
– Giấy khai sinh của con (nếu có);
– Giấy tờ, tài liệu về tài sản chung của hai vợ chồng (nếu có)…
Khi không có địa chỉ của người đang ở nước ngoài
Qua thực tiễn xét xử, có rất nhiều trường hợp ly hôn nhưng nguyên đơn chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam mà không cung cấp được địa chỉ hiện người này đang ở nước ngoài. Do đó, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Công văn 253 hướng dẫn cụ thể:
– Nếu thông qua thân nhân của họ mà vẫn không biết được địa chỉ, tin tức của bị đơn thì đây được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp tài liệu cần thiết;
– Nếu Tòa án yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ vẫn không cung cấp cũng không thông báo cho bị đơn thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử vắng mặt theo thủ tục chung;
– Sau khi xét xử, Tòa án sẽ gửi ngay bản sao bản án hoặc quyết định đến thân nhân của bị đơn để người này chuyển cho bị đời;
– Niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng là nơi thân nhân đang cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định.
Trên đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục ly hôn khi có người Việt Nam đang ở nước ngoài. Để việc ly hôn được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng thì nên chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, điều kiện theo những phân tích ở trên.
2. Ly hôn với người đang ở nước ngoài mất giấy đăng ky kết hôn bản chính có cấp lại, hoặc đăng ký lại được không?
- Trường hợp 1, chồng là người Việt Nam đăng ký kết hôn tại Việt Nam.
Hiện nay theo quy định của pháp luật đối với việc xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được quy định tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch thì việc kết hôn phải đáp ứng các yêu cầu sau: Thứ nhất, việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và được thực hiện trước ngày 01/01/2016 và sổ hộ tịch và văn bản chính của giấy tờ hộ tịch đã bị mất thì được đăng ký lại.
Thứ hai, người có yêu cầu có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
Thứ ba, người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Như vậy việc đăng ký cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện khi có đủ ba điều kiện: Việc đăng ký kết hôn trước ngày 01/01/2016 nhưng bị mất giấy chứng nhận; người yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nộp đầy đủ hồ sơ giấy tờ; việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Khi có đủ ba điều kiện trên cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho bạn.
Bên cạnh đó, giấy chứng nhận kết hôn là loại giấy tờ chứng minh tình trạng một người đã kết hôn nhưng đồng thời nó còn có ý nghĩa đặc biệt với các chủ thể có liên quan và trong nhiều trường hợp giấy chứng nhận kết hôn là loại giấy tờ đặc biệt quan trọng trong các giao dịch hay liên quan đến thủ tục hành chính. Vì vậy, việc giấy chứng nhận kết hôn bị mất đi phải được cấp lại theo yêu cầu của người liên quan nhằm đảm bảo quyền cho công dân.
Đối với thủ tục đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Việc cấp lại giấy chứng nhận kết hôn, khai sinh, khai tử được thực hiện dựa trên điều chỉnh của Luật hộ tịch 2014, các nghị định liên quan theo một trình tự nhất định, cụ thể:
– Tờ khai đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn như: Sổ hộ khẩu gia đình, thẻ căn cước hoăc chứng minh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Thứ hai, về thẩm quyền cấp lại chứng nhận kết hôn. Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc cấp lại giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan đó được quy định tại như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại kết hôn.
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.
Tóm lại, nếu bạn muốn xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bạn có thể thực hiện tại một trong hai nơi đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã cấp giấy chứng nhận cho bạn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú hiện tại.
Như vậy, pháp luật không cho phép cấp lại giấy chứng nhận kết hôn với người nước ngoài mà chỉ cấp trích lục kết hôn có giá trị tương đương với giấy chứng nhận kết hôn.
Cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục kết hôn với người nước ngoài
Cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục kết hôn là cơ quan đã đăng ký kết hôn hoặc đã ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Như vậy,vợ, chồng nên tới cơ quan mà trước đây bạn đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú kết hôn để xin trích lục kết hôn, từ đó hoàn thiện hồ sơ xin ly hôn.
– Trường hợp 2, vợ hoặc chồng là người nước ngoài,đăng ký két hôn tại Việt Nam. Khi mất đăng ký két hôn, người có yêu cầu lên ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có thẩm quyền đăng ký kết hôn trước đây để xin lại trích lục giấy chứng nhận kết hôn để tiến hành thủ tục ly hôn.
3. Thủ tục ly hôn đơn phương với người đang mất tích
Căn cứ Điều 56
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Như vậy, trường hợp này, khi 1 bên bị tuyên bố mất tích thì vợ hoặc chòng có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương theo khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tuyên bố một người là mất tích:
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Như vậy, để tiến hành thủ tục ly hôn, thì trước tiên bạn cần làm đơn yêu cầu tuyên bố chồng bạn mất tích gửi đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú trước khi mất tích.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
– Đơn yêu cầu (theo mẫu của tòa án)
– Các thông tin, giấy tờ chứng minh những người thân đã thông báo tìm kiếm nhưng đều không biết thông tin về người mất tích
– Xác nhận của chính quyền địa phương về việc người đó đã rời khỏi địa phương, rời khỏi nơi cư trú cuối cùng đã có thời hạn từ 2 năm trở lên. Trong thời hạn 2 năm đó không ai gia đình, người thân biết được nơi cư trú cuối cùng của người Bị Tuyên bố mất tích
– Các giấy tờ tài liệu về nhân thân của người có yêu cầu chứng minh có Quyền và nghĩa vụ liên quan…đến người bị tuyên bố mất tích.
Trường hợp này, sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ thì tòa án sẽ thụ lý, xem xét và ra quyết định tuyên bố một người mất tích. Sau khi có quyết định tuyên bố chồng bạn mất tích, thì bạn sẽ làm thủ tục ly hôn đơn phương, bao gồm các giấy tờ sau đây:
– Đơn xin ly hôn.
– Giấy chứng nhận kết hôn( bản chính).
– Tuyên bố của Tòa án về việc chồng vợ mất tích.
– Giấy khai sinh của con chung (Bản sao có chứng thực)
– Giấy tờ liên quan đến tài sản chung của vợ chồng (Bản sao có chứng thực).
Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng vợ bạn cư trú cuối cùng trước khi mất tích.
4. Thủ tục xin câp lại bản sao giấy đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật
Trình tự giống như phần trên đã trình bày giống mục 2.2
Tóm lại,để tiến hành được việc ly hôn với người đang ở nước ngoài mà bị mất giấy chứng nhận đăng ky kết hôn bản chính, người có yêu cầu hoàn toài có thể xin cấp lại trích lục giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.