Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Đơn phương ly hôn khi vợ đang mang bầu, con còn nhỏ

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chồng có quyền đơn phương ly hôn khi vợ đang mang bầu không? Con còn nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì ai có quyền ly hôn? Quyền ly hôn đơn phương của vợ khi con vẫn còn nhỏ?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Con còn nhỏ, vợ có quyền đơn phương ly hôn không?
      • 2 2. Yêu cầu đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai
      • 3 3. Con trên 12 tháng tuổi, chồng đã có quyền đơn phương ly hôn chưa?
      • 4 4. Con dưới 12 tháng tuổi chồng được quyền ly hôn đơn phương không?

      1. Con còn nhỏ, vợ có quyền đơn phương ly hôn không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Em năm nay 24 tuổi, đã có gia đình được 2 năm và 1 cháu gái 19 tháng tuổi. Cuộc sống hôn nhân không hòa hợp thường xuyên bị chồng chửi, cha mắng mẹ đánh đập mỗi khi có ý kiến riêng, nay em muốn làm đơn ly hôn. Vậy luật sư cho em hỏi thủ tục như thế nào và quyền nuôi con. Hiện tại thì em chưa có thu nhập riêng nhưng sắp tới sẽ có vậy có được quyền nuôi con không? Khi ly hôn chồng có bị bắt buộc phải chu cấp cho con khi đủ 18 tuổi? Mong luật sư tư vấn càng sớm càng tốt và có thể gửi giùm cho em cái đơn ly hôn, chồng em vẫn chấp nhận ly hôn nhưng lại không chịu làm đơn nay em muốn đơn phương thì em có quyền lời như thế nào? Em chỉ cần ly hôn không cần tài sản gì hết?

      Luật sư tư vấn:

      Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

      Theo quy định của pháp luật thì vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương khi cuộc sống hôn nhân của hai bên vợ chồng đang trầm trọng không thể kéo dài được. Nếu hai vợ chống cùng yêu cầu ly hôn, khi hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, chăm sóc, cấp dưỡng cho con thì có thể nộp đơn xin thuận tình ly hôn. Trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được các vấn đề trên thì có quyền gửi đơn lên Tòa án để yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương.

      Thứ nhất, thủ tục ly hôn đơn phương:

      – Hồ sơ xin ly hôn đơn phương:

      vo-co-quyen-don-phuong-ly-hon-khi-con-con-nho

      Luật sư tư vấn quyền đơn phương ly hôn khi đang nuôi con nhỏ:1900.6568

      + Đơn khởi kiện đơn phương ly hôn

      + Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

      + Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của bạn (bản sao có chứng thực)

      + Giấy khai sinh của con (bản chính)

      – Nơi thực hiện thủ tục: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang sinh sống/làm việc.

      – Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương: 4 tháng – 6 tháng.

      Thứ hai, vấn đề nuôi con sau khi ly hôn:

      Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014, con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không có đủ điều kiện nuôi con. Nếu bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc giữa bạn và chồng có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con thì việc nuôi con sẽ do chồng bạn trực tiếp nuôi hoặc thực hiện theo thỏa thuận của hai vợ chồng bạn. 

      Nếu bạn là người trực tiếp nuôi con thì chồng bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, nghĩa là chồng bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho on đến khi các con đủ 18 tuổi.

      → Để được tư vấn các quy định của pháp luật về ly hôn, tư vấn luật hôn nhân trực tuyến miễn phí, vui lòng gọi cho chúng tôi qua Hotline: 1900.6568.

      2. Yêu cầu đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai

      Tóm tắt câu hỏi:

      Luật sư cho cháu hỏi cháu sắp có em bé, cháu đang mang bầu chồng cháu lại đang có bồ ở ngoài, bây giờ về nói với cháu là sẽ kết hôn cùng cô kia và muốn ly hôn với cháu. Cháu không muốn ly hôn, không muốn con sinh ra đã không có cha. Vậy cháu phải làm gì ạ?

      Luật sư tư vấn:

      Đối với vấn đề ly hôn, luôn là một thắc mắc lớn đối với các cặp vợ chồng. Tuy nhiên, quy định về ly hôn luôn có khuynh hướng bảo vệ quyền lợi phụ nữ và trẻ em. Ví dụ như quy định về vấn đề quyền được phép lưu cư sau khi ly hôn của người vợ, quyền được cấp dưỡng sau ly hôn nếu cuộc sống gặp khó khăn,… Và điển hình cho việc bảo vệ quyền lợi phụ nữ và trẻ em trong pháp luật hôn nhân gia đình là việc ‘‘Người chồng không được phép ly hôn đơn phương khi vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

      Theo quy định tại Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 khi ghi nhận về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn của vợ chồng. Cụ thể:

      “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

      2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

      3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

      Như vậy, căn cứ vào quy định của Luật Hôn nhân và gia định 2014 thì chồng của bạn không có quyền yêu cầu ly hôn khi bạn đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Chỉ trừ trường hợp bạn đồng ý. Do đó, dù chồng bạn muốn ly hôn thì điều này cũng không giúp chồng bạn có quyền yêu cầu ly hôn được. Việc pháp luật quy định như vậy đảm bảo cho quyền lợi của bà mẹ và trẻ em.

      → Nếu còn bất cứ vấn đề thắc mắc về ly hôn, giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!

      3. Con trên 12 tháng tuổi, chồng đã có quyền đơn phương ly hôn chưa?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin chào luật sư Tôi muốn luật sư tư vấn cho tôi về Luật hôn nhân và gia đình. Tôi đã có 1 vợ và 2 con trai, đứa đầu 7 tuổi, đứa 2 được 2 tuổi. Hai vợ chồng không hợp nhau, tôi muốn ly hôn với vợ. Đã viết đơn nhưng vợ tôi không chịu ký. Theo luật sư tôi đơn phương có được không? Cần làm những thủ tục gì? Chi phí khoảng bao nhiêu tiền. Hai con trai sẽ được giải quyết như thế nào? Nguyên nhân: vợ tôi bài bạc, cầm cố sổ đỏ nhà đất. Cảm ơn luật sư.

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau: 

      “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

      Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn với vợ nếu bạn xét thấy bạn và vợ bạn không hợp nhau, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân. Thủ tục ly hôn bạn thực hiện như sau:

      – Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm:

      + Đơn khởi kiện về vấn đề đơn phương ly hôn;

      + Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

      + Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu bạn (Bản sao có chứng thực);

      + Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

      + Bản sao hộ khẩu thường trú, tạm trú của bạn;

      + Các giấy tờ chứng minh về tài sản: giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, sở hữu nhà ở…

      – Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn đang sinh sống, cư trú, làm việc.

      – Nếu bạn không có tranh chấp về tài sản chung, chỉ yêu cầu giải quyết ly hôn và nuôi con thì mức án phí là 300.000 đồng (quy định trong danh mục của Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14). Trong trường hợp có việc phân chia tài sản thì bạn phải chịu thêm phần án phí tương ứng với tỉ lệ theo quy định trong Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14.

      * Về vấn đề nuôi con: Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

      “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

      2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

      3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

      Nếu hai vợ chồng bạn không tự thỏa thuận được với nhau về việc nuôi con, thì việc nuôi con thực hiện như sau:

      – Đối với con lớn: Bạn chưa nói rõ đã đủ 7 tuổi hay chưa? Nếu đủ 7 tuổi thì Tòa án sẽ hỏi ý kiến của cháu, tôn trọng sự lựa chọn của cháu bé.

      + Nếu con bạn chưa đủ 7 tuổi thì Tòa án, sẽ xem xét dựa trên 2 điều kiện chính của cả vợ và chồng:

      ++ Điều kiện kinh tế: Có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống cho con.

      ++ Điều kiện nhân thân: Có nhân thân tốt chưa từng phạm tội, không có hành vi bạo lực, có lối sống lành mạnh.

      Như bạn trình bày, vợ bạn có hành vi chơi cờ bạc, cầm cố nhà đất,… có thể thấy nhân thân của vợ bạn không tốt, nếu giao con cho vợ nuôi thì không đảm bảo cuộc sống cho con bạn do đó, nếu bạn đảm bảo được 02 điều kiện trên thì bạn sẽ giành được quyền nuôi con lớn.

      – Đối với con nhỏ 2 tuổi, theo quy định nếu con dưới 36 tháng tuổi thì được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, tuy nhiên như đã phân tích ở trên, nếu bạn đảm bảo khả năng nuôi cả hai cháu thì bạn sẽ giành được quyền nuôi cả 2 cháu bé.

      → Mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục ly hôn, tư vấn thủ tục ly hôn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!

      4. Con dưới 12 tháng tuổi chồng được quyền ly hôn đơn phương không?

      Theo Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương và Tòa án chỉ giải quyết cho ly hôn khi có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Một trong những lý do chính đáng để Tòa án giải quyết ly hôn có thể là:

      – Vợ, chồng không yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau mà chỉ biết bổn phận của mình, lợi ích của mình, đã được bà con, họ hàng thân thích, cơ quan, tổ chức nhắc nhở, hòa giải nhiều lần mà không có sự thay đổi

      –  Vợ, chồng có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, thường xuyên đánh đập hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau, đã được  bà con thân thích, cơ quan, tổ chức, đoàn thể địa phương nhắc nhở, hòa giải nhiều lần

      – Vợ, chồng có hành vi ngoại tình, quan hệ hôn nhân bất hợp pháp hoặc sống chung như vợ chồng với người khác dẫn đến việc có hoặc không có con chung, đã được vợ, chồng hoặc bà con, họ hàng, cơ quan, tổ chức khuyên bảo mà vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.

      Nếu như có một trong những lý do trên, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn

      Về quyền nuôi con, căn cứ theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

      “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

      1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

      2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

      3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

      Theo quy định trên, về nguyên tắc khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Việc xem xét điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc con dựa vào hai điều kiện sau:

      – Điều kiện tài chính: Người trực tiếp nuôi con phải có công việc, có chỗ ở ổn đinh, đảm bảo thu nhập hàng tháng có thể đáp ứng những nhu cầu sinh hoạt phù hợp với lợi ích của con

      – Điều kiện nhân thân: Người có lối sống lành mạnh, không có án tích, có thời gian nuôi dưỡng, trông nom, giáo dục con, định hướng phát triển cho con…

      Cần lưu ý rằng, ngay cả khi bạn không có những điều kiện về tài chính trên nhưng có sự hỗ trợ từ gia đình, họ hàng, ví dụ, không có nhà riêng nhưng có thể ở cùng nhà ngoại, thu nhập chưa cao nhưng bố mẹ bạn có thể hỗ trợ tài chính thì cũng không ảnh hưởng đến quyền nuôi con của bạn, do con bạn dưới 36 tháng tuổi.

      Như vậy, con của bạn được 5 tháng tuổi, về mặt nguyên tắc sẽ được giao cho bạn trực tiếp nuôi, trừ trường hợp bạn không có điều kiện trên để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con hoặc vợ chồng bạn có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

      Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

      “3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

      Do đó, nếu quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp này xuất phát từ phía chồng bạn thì sẽ không được Tòa án chấp nhận do bạn đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 

      → Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo! Để được hỗ trợ trực tuyến, lắng nghe ý kiến chính thức từ Luật sư, quý khách hàng vui lòng gọi cho chúng tôi qua Tổng đài tư vấn luật: 1900.6568

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ