Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được lấy sổ bảo hiểm xã hội? Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Đơn phương chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi nếu em viết đơn thôi việc trước 30 ngày nhưng không làm mà nghỉ ngang thì có bị sao không? Có lấy được bảo hiểm xã hội không ạ? Em xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Căn cứ theo điều 37,
"Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục".
Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động ngoài bảo đảm căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động theo Khoản 1 Điều 37 “
– Báo trước ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng mùa vụ hoặc một công việc có thời hạn dưới 12 tháng
– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn (từ 1 năm đến dưới 3 năm)
– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn
– Đối với phụ nữ có thai, thời gian báo trước sẽ không xác định mà phụ thuộc vào chỉ định của thầy thuốc
Việc không đảm bảo đủ 2 điều kiện trên thì được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Bạn nếu đáp ứng điều kiện báo trước cho người sử dụng lao động 30 ngày nhưng nghỉ ngang không có lý do chính đáng, như vậy trường hợp của bạn vẫn bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, phải bồi thường cho người sử dụng lao động các khoản là nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và chi phí đào tạo nếu có.Trường hợp bạn vi phạm về thời hạn báo trước việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước ( nếu có )
>>> Luật sư tư vấn pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng: 1900.6568
Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm:
"5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật".
Mặt khác, theo Điều 47, “
Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, kể cả trường hợp bạn nghỉ việc do vi phạm hợp đồng lao động, bị sa thải hoặc tự ý nghỉ ngang không báo trước cho công ty thì bắt buộc công ty cũng phải trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Khi đã chốt sổ bảo hiểm xã hội nhưng công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động là trái với quy định của pháp luật lao động.