Đã nộp đơn xin ly hôn lên Tòa án rồi có xin rút đơn lại được không? Thời hạn rút đơn là trong bao nhiêu lâu? Thủ tục rút đơn ly hôn thuận tình? Thủ tục rút đơn ly hôn đơn phương mới nhất năm 2021?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Trường hợp của tôi như sau, rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư: Tôi hiện đang cư trú tại Vĩnh Phúc, tôi muốn xin ly hôn đơn phương với vợ tôi hiện đang tạm trú trong thành phố Hồ Chí Minh (vợ tôi vào tạm trú trong thành phố Hồ Chí Minh đã được 2 năm). Vậy em muốn hỏi em có thể nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án thành phố Hồ Chí Minh được không? Và cần thực hiện những thủ tục gì? Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Ly hôn đơn phương là một trong những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.”
Thẩm quyền của Tòa án giải quyết việc ly hôn đơn phương của bạn được xác định như sau:
– Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”
– Thẩm quyền của Tòa án theo cấp quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015::
“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”
Như vậy trường hợp này bạn cần gửi đơn ly hôn đến Tòa án Quận/huyện của thành phố Hồ Chí Minh nơi vợ bạn đăng ký tạm trú để được giải quyết.
Thủ tục xin ly hôn trong trường hợp này được tiến hành như sau:
Luật sư
* Hồ sơ xin ly hôn gồm:
– Đơn xin ly hôn ( theo mẫu của Tòa án);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( bản chính);
– Bản sao giấy khai sinh của con (nếu vợ chồng bạn có con);
– Sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (bản sao có chứng thực)
– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung).
* Trình tự đơn phương ly hôn
Bước 1: Bạn gửi hồ sơ xin ly hôn tại Tòa án quận, huyện nơi vợ bạn đang tạm trú trong thành phố Hồ Chí Minh;
Bước 2: Sau khi nhận đơn cùng hồ hồ sơ hợp lệ của bạn, Toà án xem xét nếu đã đúng thẩm quyền, khi đó Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Khi có quyết định nộp tiền tạm ứng án phí bạn sẽ đến Chi cụ thi hành án quân, huyện để nộp tiền tạm ứng án phí và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án khi bạn đã nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, khi đó Tòa án tiến hành giải quyết theo thủ tục chung và ra bản án hoặc quyết đinh giải quyết vụ án.
Mục lục bài viết
- 1 1. Hướng dẫn xác định nơi nộp đơn ly hôn
- 2 2. Nộp đơn ly hôn rồi có xin rút lại đơn được không?
- 3 3. Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn?
- 4 4. Có được uỷ quyền cho người thân nộp hộ đơn ly hôn không?
- 5 5. Các giấy tờ nộp kèm đơn ly hôn để làm thủ tục ly hôn?
- 6 6. Nhờ người khác viết đơn ly hôn được không?
- 7 7. Rút đơn ly hôn sau khi đã được Tòa án thụ lý
1. Hướng dẫn xác định nơi nộp đơn ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã lấy vợ bây giờ vợ chồng tôi muốn ly hôn thì nộp đơn ở đâu? Trước vợ tôi quê Thái Nguyên còn tôi quê Nam Định và tôi công tác ở Bắc Giang sau đó vợ và con tôi nhập hộ khẩu ở Hà Nội do cuộc sống gia đình chúng tôi không thể sống với nhau được nữa vậy tôi phải nộp đơn ở đâu? Trước đây vợ chồng tôi đăng ký kết hôn ở Thái Nguyên vậy tôi nộp đơn ở Thái Nguyên hay Hà Nội?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điểm h Khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn, các bên làm đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn sẽ có thẩm quyền giải quyết.
“2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;”
Như vậy vợ chồng chị có thể lựa chọn tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn khi ly hôn cư trú.
Căn cứ Điều 12 Luật Cư trú thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó thường xuyên sinh sống, là nơi thường trú hoặc tạm trú.
“Điều 12. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống”.
Trong trường hợp của bạn, vợ bạn đã chuyển hộ khẩu về Hà Nội và hiện đang sinh sống ở đó. Vậy, vợ chồng bạn có thể nộp đơn thuận tình ly hôn và yêu cầu Tòa án nhân dân huyện, quận ở Hà Nội giải quyết.
2. Nộp đơn ly hôn rồi có xin rút lại đơn được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Vừa qua, tôi đồng ý ký vào đơn ly hôn khi chồng tôi gửi đơn lên TAND quận Gò Vấp. Cán bộ tòa án hẹn 6 ngày sau đến nhận quyết định ly hôn. Sau khi thỏa thuận vợ chồng tôi quyết định muốn rút lại đơn ly hôn thì có được hay không và quyết định ly hôn của tòa đã có hiệu lực chưa? Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Về việc bạn đồng ý ký vào đơn ly hôn khi chồng bạn gửi đơn lên TAND quận Gò Vấp thì vụ án ly hôn của anh bạn thuộc trường hợp thuận tình ly hôn theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Theo quy định tại điểm a mục 9 Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000:
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hôn thì Toà án vẫn phải tiến hành hoà giải. Trong trường hợp Toà án hoà giải không thành thì Toà án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hoà giải đoàn tụ không thành. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện Kiểm sát không có phản đối sự thoả thuận đó, thì Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không phải mở phiên toà khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
– Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
– Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm”
Như vậy thời hạn để cả hai vợ chồng thay đổi ý kiến tối đa là 15 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải không thành. Kể từ ngày bạn nộp đơn khởi kiện lên Tòa án quận Gò Vấp đến ngày Tòa án hẹn đến lấy Quyết định ly hôn mới chỉ có 6 ngày chưa kể thời gian hòa giải. Như vậy trong khoảng thời gian này, hai vợ chồng bạn vẫn có quyền thay đổi ý kiến và rút đơn ly hôn. Khi đó, Tòa án quận Gò Vấp đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
3. Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và cô ấy kết hôn năm 2008 và sống ở Phú Thọ, nay vợ chồng tôi đã được 2 cháu. Sau khi cưới hai vợ chồng có phát sinh nhiều mâu thuẫn, không thể sống được với nhau, cô ấy đã mang con về quê ở Bắc Giang và sống tại đó 1 năm nay. Bây giờ, tôi muốn xin ly hôn, vậy Luật sư cho tôi hỏi, tôi phải nộp đơn ly hôn tại Tòa án nào? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Điểm a, Khoản 1, Điều 39, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”
Khoản 1, Điều 35, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì:
“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”
Như vậy bạn sẽ phải nộp đơn ly hôn tại Toà án nhân dân huyện nơi vợ bạn đang cư trú.
4. Có được uỷ quyền cho người thân nộp hộ đơn ly hôn không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương với chồng tôi. Tuy nhiên, công việc của tôi rất bận rộn, tôi không thể ra Tòa tiến hành thủ tục này được. Vậy tôi có thể uỷ quyền cho mẹ tôi ra toà để nộp đơn ly hôn giải quyết được không? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.
Từ quy định trên, người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn là người vợ hoặc người chồng hoặc cả 2 vợ chồng. Cha mẹ, người thận của các bên vợ chồng chỉ có thể yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Theo đó, trường hợp của bạn, vì lí do công việc mà bạn không thể nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn không thuộc trường hợp người có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.
Ngoài ra, Khoản 4 Điều 85 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:
“4. Người đại diện theo uỷ quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự.
Đối với việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng…”
Như vậy, đối với việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Bạn phải trực tiếp nộp đơn yêu cầu toà án giải quyết việc ly hôn của mình chứ không thể uỷ quyền cho bất kỳ ai khác.
5. Các giấy tờ nộp kèm đơn ly hôn để làm thủ tục ly hôn?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư Dương Gia, tôi có một vấn đề muốn hỏi luật sư như sau: Tôi và vợ tôi đăng ký kết hôn tại Sóc Trăng. Tôi hiện đang đăng ký tạm trú tại Tp. HCM, vợ tôi hiện đang đăng ký tạm trú tại Gia Lai, hai vợ chồng tôi hiện không ở với nhau. Gần đây, tình cảm vợ chồng không còn, và xảy ra nhiều bất đồng, tôi muốn ly hôn. Vậy cho tôi hỏi, cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn, và cần những giấy tờ gì?
Luật sư tư vấn:
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn?
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn và vợ bạn đăng ký kết hôn tại Sóc Trăng, hiện hai vợ chồng bạn không ở với nhau và có nơi đăng ký tạm trú khác nhau. Gần đây, vợ chồng bạn không còn tình cảm vợ chồng, và xảy ra nhiều bất đồng, bạn muốn ly hôn.
Theo Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án như sau:
“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.”
Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”.
Theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này”.
Như vậy, bạn làm đơn yêu cầu đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà vợ bạn đang cư trú để được giải quyết vấn đề ly hôn.
Những giấy tờ khi yêu cầu ly hôn?
Hồ sơ khi yêu cầu ly hôn bao gồm các loại giấy tờ sau:
1. Đơn xin ly hôn (theo mẫu của TAND)
2. Giấy Đăng ký kết hôn (bản gốc);
3. Giấy Khai sinh của các con (bản sao) (nếu có)
4. Hộ khẩu và Chứng minh thư của hai vợ chồng (bản sao)
5. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng (nếu có)
6. Nhờ người khác viết đơn ly hôn được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Dạ thưa luật sư: Anh trai con năm nay 34 tuổi có hai đứa con một gái một trai, hai đứa cũng đã lớn một đứa học lớp 3 một đứa học lớp 1, nhưng giờ vợ anh trai con có người khác con muốn viết đơn ly hôn giùm anh trai con vì anh trai con không biết chữ như vậy có được không ạ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, nếu như anh của bạn muốn chấm dứt hôn nhân, anh của bạn hoàn toàn có thể thực hiện việc ly hôn. Việc ly hôn có thể là ly hôn thuận tình hoặc ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Trong trường hợp của anh bạn, theo Khoản 3 Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
“3. Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, anh trai của bạn là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, anh trai của bạn có những quyền và nghĩa vụ của đương sự theo Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.”
Như vậy, trong trường hợp này bạn hoàn toàn viết đơn khởi kiện thay anh trai bạn.
7. Rút đơn ly hôn sau khi đã được Tòa án thụ lý
Tóm tắt câu hỏi:
Em sống với chồng được 1 năm và đã có một con gái 7 tháng, gia đình đã xảy ra xung đột dữ dội. Em đã nộp đơn ly hôn và tòa án đã gọi 1 lần, lần đó em đi nhưng chồng em không đi. Lần tiếp theo cả 2 vợ chồng em đều vắng mặt vì vợ chồng em đã làm lành với nhau. Giờ em muốn rút đơn ly hôn có được không ạ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 5 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự:
“1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.”
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự: “Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan”.
Trong trường hợp của bạn, bạn đã nộp đơn ly hôn, đây không phải là đơn thuận tình ly hôn mà vẫn có tranh chấp về tài sản, quyền nuôi con… Do đó, đơn ly hôn này là đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp vụ án về tranh chấp hôn nhân gia đình. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, bạn có mặt nhưng chồng bạn vắng mặt. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2, cả hai vợ chồng bạn đều vắng mặt (bạn là nguyên đơn) do đã làm lành với nhau. Bạn là nguyên đơn trong vụ án dân sự, bạn có quyền quyết định và tự định đoạt nên bạn có thể chấm dứt yêu cầu của mình bằng việc rút đơn khởi kiện. Do Tòa án đã thụ lý vụ án nên khi bạn rút đơn ly hôn, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hôn nhân gia đình của bạn.