Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ra các bản án, quyết định. Tuy nhiên để đảm bảo tính công bằng nên pháp luật quy định các chủ thể có liên quan đến vụ án sẽ được quyền kháng cáo nếu không đồng ý với phán quyết của Tòa.
1. Đơn kháng cáo là gì?
Kháng cáo là quyền của đương sự và những chủ thể khác được pháp luật quy định trong trường hợp không đồng ý với phán quyết của tòa án cấp sơ thẩm thì sẽ có quyền nộp đơn kháng cáo trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tòa án ra bản án.
Do đối tượng điều chỉnh và phạm vi điều chỉnh khác nhau nên chủ thể có quyền kháng cáo trong lĩnh vực dân sự và hình sự cũng khác nhau.
Trong dân sự thì Luật Tố tụng dân sự có quy định về đương sự, người đại diện theo pháp luật của đương sự, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp khởi kiện thì sẽ có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm.
Còn trong tố tụng hình sự thì chủ thể có quyền kháng cáo rộng hơn, bao gồm:
– Bị cáo và người đại diện theo pháp luật (trong trường hợp bị cáo là người chưa thành niên)
– Người bị hại và người đại diện theo pháp luật
– Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích cho bị cáo (trong trường họp bị cáo là người chưa thành niên hoặc bị hạn chế năng lực hành vi)
– Đương sự và người đại diện theo pháp luật của họ…
Đơn kháng cáo là văn bản, trong đó người có quyền kháng cáo thể hiện sự không đồng tình của mình về các quyết định của Tòa án trong bản án hoặc quyết định và đề nghị Tòa án cấp trên xem xét lại bản án, quyết định đó.
Quyền kháng cáo chỉ được thực hiện đối với trường hợp các bản án, quyết định chưa có hiệu lực thi hành, thường thì trong 15 ngày kể từ ngày tòa án cấp sơ thẩm ra bản án thì đương sự hoặc những chủ thể khác theo quy định có quyền kháng cáo.
Đối với trường hợp kháng cáo quyết định tạm định chỉ hoặc đình chỉ vụ án cấp sơ thẩm thì thời hạn kháng cáo rút ngắn còn 7 ngày kể từ ngày chủ thể nhận được quyết định của Tòa.
Nếu đơn kháng cáo được gửi qua đường bưu cục thì ngày kháng cáo sẽ bắt đầu được xác định từ ngày bưu cục nơi gửi đóng dấu trên phong bì.
Tuy nhiên trong một số trường hợp quá thời hạn kháng cáo mà vì lý do chính đáng thì đơn kháng cáo vẫn sẽ được chấp nhận.
2. Thủ tục kháng cáo:
Để thực hiện thủ tục kháng cáo về những bản án, quyết định chưa có hiệu lực thi hành của Tòa án cấp Sơ thẩm thì đơn kháng cáo cần phải có các nội dung dưới đây:
– Thời gian cụ thể làm đơn kháng cáo;
– Thông tin của người kháng cáo như họ tên, địa chỉ nơi thường trú, số điện thoại, số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước của người kháng cáo;
– Nội dung kháng cáo là kháng cáo toàn bộ bản, quyết định hay chỉ kháng cáo một phần bản án, quyết định của Tòa cấp sơ thẩm;
– Lý do kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
– Chữ ký của người kháng cáo (trong trường hợp người kháng cáo không biết chữ thì có thể điểm chỉ).
Ngoài ra đối với trường hợp kháng cáo quá thời hạn mà vì lý do chính đáng theo quy định của pháp luật thì cùng với đơn kháng cáo thì phải chuẩn bị thêm một văn bản trình bày nguyên nhân nộp đơn kháng cáo quá hạn.
Theo đó, văn bản trình bày phải là lý do chính đáng, cung cấp thêm các bằng chứng chứng minh đó là lý do bất khả kháng.
Sau khi hoàn tất xong đơn kháng cáo và các giấy tờ có liên quan, sau đó tiến hành nộp đơn kháng cáo tại
Trường hợp là bị cáo đang bị tạm giam thì nộp đơn kháng cáo cho cán bộ quản lý trại tạm giam, tạm giữ và cán bộ quản lý sẽ nhận đơn kháng cáo rồi chuyển đến cho Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm đã trực tiếp xét xử và ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
*) Chủ thể có quyền kháng cáo:
– Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
– Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
– Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
– Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
*) Phạm vi kháng cáo:
– Bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
– Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
– Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
– Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
– Về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
3. Cách viết đơn kháng cáo:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi: Toà án nhân dân (1)…
Người kháng cáo: (2)…
Địa chỉ: (3) …
Là: (4)…
Kháng cáo: (5)…
Lý do của việc kháng cáo: (6) …
Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây: (7) …
Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có: (8)
1…
2…
3…
Người kháng cáo (9)
(Ký tên hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
*) Hướng dẫn cách ghi
(1) Ghi tên Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án.
– Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh ĐN);
– Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội). Cần ghi địa chỉ cụ thể của Toà án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).
(2) Nếu người kháng cáo
– Đối với cá nhân, thì ghi họ và tên của cá nhân đó;
– Đối với người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo) và ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Người kháng cáo: Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc làm đại diện).
(3) – Trường hợp người kháng cáo là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú của họ(ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T);
– Trường hợp người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).
(4) Ghi tư cách pháp lý của người kháng cáo
Ví dụ: Ghi rõ là nguyên đơn hay là bị đơn trong vụ án hành chính; là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn Trần Văn Nam trú tại nhà số 34 phố X, quận H, thành phố H theo uỷ quyền ngày…tháng…năm…; là người đại diện theo uỷ quyền của Công ty XNK A do ông Nguyễn Văn Nam – Tổng Giám đốc đại diện theo
(5) Ghi cụ thể kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm
– Trường hợp kháng cáo toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó như kháng cáo toàn bộ bản án hành chính sơ thẩm số 01/2006/HC-ST ngày 15/01/2006 của Toà án nhân dân tỉnh H.
– Trường hợp kháng cáo một phần bản án thì ghi rõ kháng cáo. Ví dụ chỉ kháng cáo việc chia tài sản ngoài ra các vấn đề khác giữ nguyên.
(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo: căn cứ kháng cáo
(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết ví dụ như :
– Yêu cầu sửa bản án sơ thẩm theo hướng hủy quyết định hành chính; yêu cầu người có thẩm quyền thực hiện hành vi hành chính theo đúng pháp luật.
– Yêu cầu cầu sửa bản án sơ thẩm theo hướng bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính, hoặc hành vi hành chính gây ra.
(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo.
(9) -Trường hợp người kháng cáo là cá nhân, thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ và tên của người kháng cáo đó;
– Trường hợp người kháng cáo là cơ quan, tổ chức kháng cáo, thì người đại điện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.
Căn cứ Điều 3
- Đơn kháng cáo phải được viết theo
mẫu đơn kháng cáo số 01 ban hành theo Nghị quyết này. - Người kháng cáo phải ghi rõ ngày làm đơn kháng cáo;
- Ghi rõ họ và tên của người kháng cáo;
- Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
- Người kháng cáo phải trình bày rõ đơn kháng cáo này kháng cáo một phần hay toàn bộ bản án sơ thẩm đã tuyên chưa có hiệu lực để có căn cứ cho tòa án giải quyết.
- Người kháng cáo phải trình bày lý do kháng cáo. Không đồng ý với phần nào, quyết định nào của bản án sơ thẩm. Hay việc cho rằng Hội đồng xét xử sơ thẩm đã vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc tố tụng dẫn đến việc ban hành bản án không đúng với quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự.
- Cùng với đó trong đơn kháng cáo phải trình bày yêu cầu của đương sự yêu cầu tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết theo quy định.
- Cuối cùng phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Thẩm quyền nhận đơn kháng cáo là Tòa án nhân dân ban hành bản án sơ thẩm bị kháng cáo. Nếu người kháng cáo nạp trực tiếp đơn kháng cáo tại Tòa án nhân dân cấp Phúc thẩm thì cũng sẽ được chuyển lại cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết. Điều đó gây mất thời gian trong quá trình giải quyết vụ án.
Kết luận: Kháng cáo bản án sơ thẩm là việc các đương sự yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại theo đúng quy định của pháp luật. Việc kháng cáo là quyền của các đương sự khi cho rằng bản án sơ thẩm tuyên chưa phù hợp, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vì vậy, nếu thấy quyền lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng thì các đương sự có liên quan trong bản án nên lưu ý tới thời hạn kháng cáo để làm thủ tục cho phù hợp.