Đơn giá ghi trên hóa đơn là đơn giá đã chịu VAT chưa? Hướng dẫn cách viết hoá đơn bán hàng. Cung cấp xuất ăn công nghiệp cho doanh nghiệp có phải xuất hóa đơn không?
Hiện nay, hóa đơn được sử dụng phổ biến trong đời sống với nhiều mục đích và vai trò khác nhau. một trong những vai trò quan trọng của hóa đơn là công cụ đắc lực để cơ quan quản lí thu bảo đảm một phần nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng không phải cá nhân hay tổ chức nào cũng hiểu rõ những quy định của hóa đơn. Đặc biệt vấn đề vướng mắc của nhiều người hiện nay là giá ghi trên hóa đơn là đơn giá có thuế giá trị gia tăng chưa? Bài viết của luật Dương Gia dưới đây sẽ làm rỗ vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Quy định hóa đơn hóa đơn VAT GTGT?
Hóa đơn giá trị gia tăng hay được gọi là hóa đơn VAT hoặc tên gọi thông dụng là hóa đơn đỏ hóa được sử dụng cho các công ty, doanh nghiệp dùng vào đích buôn bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Hóa đơn giá trị gia tăng do Bộ Tài Chính ban hành và cho phép các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức đạt yêu cầu được sử dụng theo quy định của nhà nước. Hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn VAT có rất nhiều mẫu doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tùy chọn mẫu thích hợp để sử dụng cho phù hợp với hình thức hoạt động, mục đích của doanh nghiệp mình. Trên hóa đơn giá trị gia tăng hiện nay sẽ thể hiện đơn vị bán hàng hóa hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ bao gồm tên công , địa chỉ, số điện thoại của bên bán hàng và mua hàng, và phần sản phẩm hoặc dịch vụ, giá trị tính thuế VAT, thuế suất VAT và giá trị thuế VAT…
2. Cách viết giá hóa đơn VAT
Hóa đơn giá trị gia tăng được lập và sử dụng theo hướng dẫn tại Điều 16 của Thông tư 39/2014 TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng, dịch vụ . và được hướng dẫn sửa đổi mới nhất tại Điều 3 của Thông tư 26/2015 TT- BTC ngày 27/2/2015 Thông tư 26/2015 TT- BTC ngày 27/2/2015 sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 39/2014 TT-BTC về
Căn cứ theo thông tư thì hóa đơn giá trị gia tăng bắt buộc phải đầy đủ thông tin cơ bản như sau:
– Thông tin đơn vị xuất hóa đơn ( tên công ty, địa chỉ, số điện thoại)
– Thông tin đơn vị mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ.
– Giá trị tính thuế VAT, thuế suất VAT và giá trị thuế VAT.
– Ký tên người mua và người bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
– Dấu xác nhận của đơn vị cung cấp dịch vụ hoặc bán hàng.
Doanh nghiệp hoặc đơn vị đủ yêu cầu có thể tự in hóa đơn GTGT và sử dụng hóa đơn việc này yêu cầu phải trình báo và được sự đồng ý của cơ quan thuế quản lý trực thuộc bằng việc ký văn bản phát hành hóa đơn giá trị gia tăng.
3. Giá ghi trên hóa đơn là đơn giá có thuế VAT chưa?
Theo điểm 2.1 phụ lục 4 Thông tư 39/2014 TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng, dịch vụ.
” 2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
Trường hợp tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế nhưng có hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng
Bên cạnh đó, Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ, hoàn thuế và nơi nộp thuế giá trị gia tăng. quy định đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
Thứ nhất, sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Thứ hai, sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.
Thứ ba,tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
Thứ tư, sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
Thứ năm, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
Thứ sáu, chuyển quyền sử dụng đất.
Thứ bảy, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.
Cuối cùng là các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:Cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng; cho thuê tài chính; Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Như vậy theo những quy định trên thì những mặt hàng không chịu thuế thì khi viết hay lập hóa đơn GTGT thì trên hóa đơn yêu cầu ghi rõ là ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THẾ
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi mới ký hợp đồng cung cấp suất ăn công nghiệp cho 1 công ty với 200 suất ăn mỗi ngày. Vì trong hợp đồng chỉ có ghi “đơn giá 17.000đ /suất ” mà không nói rõ ràng giá này đã có thuế VAT hay chưa. Mà hiện giờ bên phía công ty đang yêu cầu bên tôi viết hoá đơn giá trị gia tăng mà giá 17.000đ /suất đã bao gồm thuế GTGT rồi. Hiện tại bên tôi vẫn chưa đồng ý và chưa xuất hoá đơn. Vì trước đó tôi đã không lường trước được vấn đề này mà đã ký hợp đồng với suy nghĩ giá đó là giá thực tế của mỗi suất ăn và chưa bao gồm thuế. Trong trường hợp này tôi nên làm như thế nào, có nên xuất hóa đơn GTGT cho bên kia hay không? Nếu xuất hóa đơn thì cách tính thuế như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Điều 3, điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 quy định:
“Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.”
“Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).”
Các đối tượng không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 5,
“Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm.
8. Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài chính phái sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
14. Phát
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
17. Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy định của Chính phủ.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.”
Luật sư
Trong trường hợp của bạn, bạn vẫn phải xuất hóa đơn cho bên công ty kia vì thứ nhất dịch vụ cung cấp suất ăn của công ty bạn là dịch vụ phải chịu thuế giá trị gia tăng. Thứ hai là bạn là người phải nộp thuế giá trị gia tăng vì bạn là người cung cấp dịch vụ phải chịu thuế giá trị gia tăng.
Cách tính thuế giá trị gia tăng như sau:
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = | Giá thanh toán |
[1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)] |
Căn cứ theo khoản 3, điều 8