Đối tượng về hưu theo chế độ tinh giản biên chế. Điều kiện áp dụng tinh giản biên chế.
Tóm tắt câu hỏi:
Cháu có một vấn đề mong các cô chú giúp cháu: Mẹ cháu sinh ngày 30 tháng 01 năm 1965, tham gia công tác trong ngành giáo dục liên tục từ tháng 3 năm 1987. Đến tháng 7/2015 mẹ cháu bị vi phạm pháp luật và bị truy tố, đến 17/12/2015 bị tòa án xử 12 tháng tù cho hưởng án treo và 24 tháng thử thách (đến 17/1/2018 thì hết hạn). Cháu muốn hỏi hết 12 tháng án treo rồi còn thời gian thử thách, vậy trong thời gian thử thách mẹ cháu xin nghỉ hưu theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giảm biên chế được không? Cháu xin chân thành cám ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 7Nghị định 108/2014/NĐ-CP, quy định các trường hợp chưa xét tinh giản biên chế như sau:
“1. Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
3. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.”
Theo bản án đã tuyên, mẹ bạn bị xử 12 tháng tù cho hưởng án treo và 24 tháng thử thách, mặc dù mẹ bạn đã chấp hành xong 12 tháng tù treo nhưng còn 24 tháng thử thách thì vẫn coi là đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự nên mẹ bạn không được xét tinh gian biên chế.
Mục lục bài viết
- 1 1. Hỏi về chính sách về hưu trước tuổi khi tinh giản biên chế
- 2 2. Căn cứ để xem xét một người có đủ điều kiện về hưu sớm theo diện tinh giản biên chế
- 3 3. Về hưu theo chế độ tinh giản biên chế
- 4 4. Về hưu theo chế độ tinh giản biên chế hay suy giảm khả năng lao động
- 5 5. Tính thời gian để hưởng hưu trí theo chế độ tinh giản biên chế
- 6 6. Hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc ngay theo diện tinh giản biên chế
- 7 7. Mức hưởng chế độ hưu trí do bị tinh giản biên chế
1. Hỏi về chính sách về hưu trước tuổi khi tinh giản biên chế
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi có thắc mắc mong Luật sư tư vấn giúp đó là về chính sách tinh giản biên chế, khi đó nếu về hưu trước tuổi thì sẽ được hưởng những chế độ gì? Xin cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế thì chính sách về hưu trước tuổi khi tinh giản biên chế được quy định cụ thể như sau:
1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
2. Căn cứ để xem xét một người có đủ điều kiện về hưu sớm theo diện tinh giản biên chế
Tóm tắt câu hỏi:
Em muốn Ba về hưu sớm vì sức khỏe yếu. Theo như em được biết thì ba phải 55 tuổi mới được về hưu theo diện lao động trực tiếp. Ba em sinh năm 1962, hiện tại 53 tuổi, là công nhân lao động trực tiếp tại nông trường công ty cao su Bình Thuận. Ba công tác và đóng bảo hiểm tại công ty được 28 năm. Anh/Chị xem giúp em biết thêm về một vài thông tin sau: Trước hết, cho em hỏi Ba em có thể về hưu theo diện tinh giản biên chế theo Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP hay không? Nếu không cho em hỏi các trường hợp sau:
1. Nếu như về hưu sớm tại thời điểm này thì mức lương hưu được tính như thế nào?
2. Nếu như xin nghỉ không lương trong 2 năm tới để đến 55 tuổi mới bắt đầu nhận lương hưu thì mức lương được tính như thế nào với 2 trường hợp sau: Nếu trong 2 năm xin nghỉ có đóng bảo hiểm thì mức lương sau khi về hưu được tính như thế nào ? – Trong trường hợp này thì số tiền đóng bảo hiểm khoảng bao nhiêu ? Và doanh nghiệp có hỗ trợ đóng cùng mình như lúc đi làm hay không? Nếu trong 2 năm xin nghỉ và không đóng bảo hiểm thì mức lương sau khi về hưu được tính như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Khoản 1 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.”
Như vậy, chỉ khi ba bạn đáp ứng đủ các điều kiện sau thì mới có thể được về hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế:
- Đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi.
- Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.
- Có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Như bạn đã trình bày, ba bạn 53 tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 28 năm, do đó ta chỉ cần xem xét xem ba bạn có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên hay không? Nếu đáp ứng được điều kiện này thì ba bạn hoàn toàn có thể được về hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
Nếu trong 2 năm xin nghỉ không lương nhưng có đóng bảo hiểm thì việc ba bạn đóng bảo hiểm sẽ là bảo hiểm xã hội tự nguyện, loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Doanh nghiệp sẽ không hỗ trợ đóng cùng mình như lúc đi làm.
Nếu trong 2 năm xin nghỉ và không đóng bảo hiểm thì mức lương sau khi về hưu cũng sẽ được tính giống trong trường hợp ba bạn xin nghỉ hai năm mà đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Vì trường hợp bạn hỏi là trong 2 năm tới, tức là năm 2017, khi đó Luật bảo hiểm xã hội 2014 đã có hiệu lực nên chúng tôi xin trích dẫn Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014, quy định như sau:
“1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Đối chiếu với quy định này, ba bạn đã đóng bảo hiểm được 28 năm tính đến năm 2015, do đó ba bạn thuộc vào Điểm a, Khoản 1, Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014: tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Như vậy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu sẽ là bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
3. Về hưu theo chế độ tinh giản biên chế
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Tôi là Nguyễn Thị Hiên sinh ngày 24/02/1967, vào ngành 1/10/1987. Hiện nay tôi đang hưởng lương hệ số 4.32 và đến 1/3/2017 tôi sẽ được tăng lương lên 4.65. Hiện nay tôi đang hưởng 27% thâm niên tôi muốn luật sư tư vấn cho tôi: tôi nên về theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP vào thời gian nào là thích hợp và có lợi nhất. Nếu tôi về hưu từ ngày 1/3/2018 tôi nhờ luật sư tính giúp tôi lương hưu hàng tháng của tôi và chế độ hưởng theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP của tôi. Tôi xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Nếu bạn muốn về hưu trước tuổi theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, bạn phải thuộc đối tượng áp dụng và các trường hợp tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định chính sách về hưu trước tuổi như sau:
“1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội;
3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.”
Theo như bạn trình bày, bạn sinh ngày 24/02/1967, tính đến nay bạn đủ 49 tuổi. Nếu bạn về hưu trước tuổi tại thời điểm này thì phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Bạn muốn nghỉ hưu vào ngày 1/3/2018 thì lương hưu và các chế độ theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP như sau:
Tính đến ngày 1/3/2018, bạn 51 tuổi, có 31 năm đóng bảo hiểm xã hội. Khoản 2 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định:
“2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội;”
Các chế độ bạn được hưởng như sau:
– Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
– Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
– Trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
– Chế độ hưu trí: Căn cứ Khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức lương hưu hàng tháng như sau:
“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”
15 năm = 45%
16 năm còn lại = 16 x 2% = 32%
Tổng = 77%.
Khi về hưu vào năm 2018, bạn sẽ được hưởng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
4. Về hưu theo chế độ tinh giản biên chế hay suy giảm khả năng lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Xin được tư vấn về nghỉ hưu trước tuổi. Kính thưa quý luật sư. Tôi xin trình bày trường hợp việc làm của mình và mong được quý vị dành thời gian quý báu để giúp đỡ tư vấn cho tôi, xin chân thành cảm ơn rất nhiều. Tôi sinh tháng 5 năm 1963, làm nhân viên văn phòng trong trường tiểu học ở quận 6 từ tháng 10 năm 1983, thời gian nghỉ hưu chính thức của tôi là tháng 6 năm 2018. Nhưng nay do hoàn cảnh gia đình, tình hình sức khỏe và tình hình cơ quan, tôi có nguyện vọng nghỉ việc từ tháng 01 năm 2017 (nghỉ hưu trước tuổi là 1 năm 5 tháng). Thời điểm này tôi được 53 tuổi 7 tháng và đã đóng bảo hiểm xã hội được 33 năm 3 tháng, đóng bảo hiểm thất nghiệp được 8 năm. Hệ số lương là 3,48 và phụ cấp vượt khung 15% (mốc tính 01/10/2016) tương đương 4,00. Vậy xin hỏi tôi nên chọn 1 trong 2 trường hợp nào sau đây:
1. Nghỉ việc theo diện tinh giản biên chế tôi sẽ được hưởng quyền lợi gì từ nguồn ngân sách và nguồn BHXH? Thời điểm nhận lương hưu
2/ Nghỉ việc theo diện suy giảm sức khỏe 61% tôi sẽ được hưởng quyền lợi gì từ nguồn ngân sách và nguồn BHXH? Thời điểm nhận lương hưu?
Rất mong nhận được sự tư vấn của quý vị, xin gửi lời chúc sức khỏe và biết ơn. Trân trọng kính chào.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng lương hưu như sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;”
Như vậy, điều kiện hưởng lương hưu là bạn đóng bảo hiểm xã hội được 20 năm và đủ 55 tuổi. Nếu bạn nghỉ trước 55 tuổi là nghỉ hưu trước tuổi.
1. Nghỉ việc theo diện suy giảm khả năng lao động 61%:
Căn cứ Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;”
Tính đến tháng 1/2017 thì bạn được 53 tuổi 7 tháng, nếu bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì bạn sẽ được nghỉ việc theo suy giảm khả năng lao động.
Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức lương hưu hằng tháng như sau:
“1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.”
Mặt khác, điểm a) Khoản 1 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định: “a) Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi của năm đó.”
Như vậy, mức hưởng lương hưu của bạn như sau:
+ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội = 45%
+ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tiếp theo = 15 x 3% = 45%
+ 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội: 0,5 x 3% = 1.5%
Tổng tỷ lệ trên = 45% + 45% + 1,5% = 91,5%. Theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng lương hưu tối đa là 75%.
Do bạn nghỉ hưu là lúc bạn 53 tuổi 7 tháng (nghỉ trước tuổi 1 năm 5 tháng) nên sẽ bị trừ đi 2% => bạn sẽ được hưởng 75% – 2% = 73%.
Như vậy, mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn là 73% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của bạn. Theo như bạn trình bày, bạn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10 năm 1983 thì khi nghỉ hưu bạn sẽ tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
2. Nghỉ việc theo diện tinh giản biên chế:
Căn cứ Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp tinh giản biên chế như sau:
“1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.
2. Người làm việc theo chế độ
3. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
4. Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.
5. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước, khi thôi làm đại diện phần vốn nhà nước, nhưng không bố trí được vào vị trí công tác mới.
6. Những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.”
Nếu bạn muốn về hưu trước tuổi theo chế độ tinh giản biên chế thì bạn phải thuộc một trong các trường hợp trên.
Theo như bạn trình bày, bạn sẽ về hưu vào tháng 1/2017, lúc này bạn 53 tuổi 7 tháng. Chính sách về hưu đối với bạn áp dụng theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP như sau: “4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.”
Như vậy, khi về hưu bạn sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn là 75% mức bình quâncủa tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Do đó, bạn nên xem xét trường hợp của mình, nếu thuộc trường hợp tinh giản biên chế thì bạn nên về hưu theo chế độ tinh giản biên chế.
5. Tính thời gian để hưởng hưu trí theo chế độ tinh giản biên chế
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi sinh tháng 6/1961.Tham gia công tác và đóng bảo hiểm từ 12/1980 đến nay. Vào thời gian từ 11/1992 đến 9/1995 tôi có nghỉ tự túc và không tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Cho đến tháng 10/1995, khi tiếp tục trở lại công tác, tôi đã tiếp tục tham gia đóng BHXH liên tục cho đến nay (2016). Đến tháng 6/2018 tôi thuộc diện về hưu trước tuổi theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Do bị gián đoạn về thời gian tham gia đóng BHXH ( như đã nêu trên) việc tính thời gian đóng BHXH trong 20 năm đầu có ảnh hưởng đến việc vận dụng điểm b/ Chương II/ Điều 5/ Khoản 1 trong Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC : “Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu có đóng đủ bảo hiểm xã hội” hay không? Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 5 Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC quy định về chính sách về hưu trước tuổi:
“Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.” và một trong những chế độ được hưởng khi nghỉ hưu trong trường hợp này là được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội:
“Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội”.
Trong trường hợp của bác, thời gian từ 11/1992 đến 9/1995 bác không đóng bảo hiểm xã hội nên khoảng thời gian này không được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và hưởng lương hưu sau này. Và việc bác gián đoạn đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian trên sẽ không ảnh hưởng đến việc bác được hưởng chế độ trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội khi về hưu trước tuổi.
6. Hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc ngay theo diện tinh giản biên chế
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi sinh tháng 12 năm 1965. Tham gia công tác từ tháng 2/1989 đến tháng 3/2017 được 28 năm công tác liên tục ở một xã đặc biệt khó khăn hệ số khu vực 0,7 với chức danh là chủ tịch Cựu chiến binh xã. Nay do trình độ năng lực chuyên môn có hạn tại Đại hội hội cựu chiến binh xã vừa rồi cơ quan không cơ cấu sắp xếp được công việc tiếp theo. Vậy chế độ Bảo hiểm của tôi có được giải quyết theo Nghị định 108 về tinh giản biên chế do dôi dư sắp xếp vị trí công tác không, trường hợp không được giải quyết nghỉ hưu trước tuổi theo theo điều 8 NĐ 108 thì có được tính hưởng chế độ thôi việc ngay theo điều 10 Nghị định 108 hay không? Nếu cả hai trường hợp trên mà không được giải quyết cơ quan bố trí sang làm phó chủ tịch Hội nông dân xã tôi có được bảo lưu hệ số lương hiện đang hưởng 6 tháng không? xin chân thành cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo điểm h khoản 1 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì chủ tịch Hội cựu chiến binh xã là cán bộ cấp xã.
Thứ nhất, về điều kiện xét tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP
Các đối tượng được xét tinh giản biên chế được quy định tại Điều 6 của Nghị định 108/2014 đối với cán bộ của bạn đảm bảo các điều kiện sau:
– Là đối tượng dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
– Là đối tượng dôi dư do cơ cấu lại cán bộ theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
– Là đối tượng chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;
– Là đối tượng có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác;
– Là đối tượng có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp;
– Là đối tượng có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.
Bạn nêu “do bạn có trình độ năng lực chuyên môn có hạn tại Đại hội hội cựu chiến binh xã vừa rồi cơ quan không cơ cấu sắp xếp được công việc tiếp theo” nhưng không nêu cụ thể là đã có quyết định về sắp xếp lại cơ cấu hay quyết định đánh giá năng lực chuyên môn và có đề án tinh giản biên chế đối với bạn chưa? Theo đó chưa đủ căn cứ xác định được bạn có thuộc đối tượng được tinh giản biên chế nêu trên không. Bạn cần dựa vào điều kiện thực tế của mình để xác định. Nếu bạn thuộc đối tượng tinh giản biên chế thì tùy vào độ tuổi của của bạn ở thời điểm xét tinh giản biên chế để xác định bạn được hưởng theo chế độ của Điều 8 (chính sách nghỉ hưu trước tuổi), Điều 10 (chính sách thôi việc ngay) của Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
Thứ hai, bảo lưu hệ số lương hiện đang hưởng khi giải quyết cơ quan bố trí sang làm phó chủ tịch Hội nông dân xã:
Khoản 1 Mục I Thông tư 79/2005/TT-BNV đối với việc cán bộ được bầu cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo theo nhiệm kỳ và cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn khi thay đổi công việc thì áp dụng mức lương có thể có trong các trường hợp sau:
+ Nếu luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ đến giữ chức danh khác có mức lương chức vụ thấp hơn thì được giữ mức lương chức vụ đang hưởng theo chức danh cũ trong suốt thời gian luân chuyển.
+ Nếu thôi giữ chức danh để làm công việc khác có mức lương chức vụ hoặc mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn mức lương chức vụ đang hưởng thì được bảo lưu mức lương chức vụ đang hưởng trong 6 tháng, sau đó xếp lại lương theo chức danh hoặc công việc mới được đảm nhiệm.
7. Mức hưởng chế độ hưu trí do bị tinh giản biên chế
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi sinh năm 1967 (50 tuổi – nữ) và được cơ quan nhà nước tuyển dụng hợp đồng làm việc dài hạn từ ngày 01/01/1995 cho đến nay, do cắt giảm biên chế nên tôi bị chấm dứt hợp đồng buộc thôi việc từ 01/01/2018. Tôi đã đóng BHXH được 23 năm. Xin Luật sư cho biết tôi được hưởng chế độ như thế nào? Cách tính lương hưu? Xin chân thần cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định trường hợp tinh giản biên chế như sau:
“2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.”
Theo như bạn trình bày, bạn làm việc theo hợp đồng làm việc không thời hạn từ ngày 01/01/1995 trong cơ quan Nhà nước, do dôi dư do sắp xếp nhân sự bạn bị thôi việc từ 01/01/2018.
Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định chính sách về hưu trước tuổi như sau:
“Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi
…
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;”
Chế độ của bạn được hưởng khi tinh giản biên chế như sau:
Luật sư tư vấn mức hưởng chế độ hưu trí do bị tinh giản biên chế:1900.6568
– Được hưởng chế độ hưu trí
– Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
– Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
– Trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
Mức hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
+ 15 năm tương ứng 45%
+ 8 năm tiếp theo mỗi năm tăng thêm với nữ là 2% tương đương 16%
Tổng mức hưởng lương hưu của bạn là 61% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.