Đối tượng nào được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm? Quy định về việc vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm?
Trên cơ sở quy định của pháp luật nước ta hiện nay về vấn đề việc làm của người lao đông. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ngày càng được mở rộng và có xu hướng nâng cao chất lượng và trình độ lao động để tạo ra nguồn thu nhập từ lao động được hiệu quả hơn. Bởi lẽ có những kế hoạch, chính sách về vấn đề người lao động, cơ sở sản xuất kinh doanh được thực hiện việc vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm để nhằm mục đích tạo công ăn việc làm cho người lao động tránh tình trạng các lao động có công ăn việc làm có tỉ lệ thấp, không đáp ứng được các nhu cầu của xã hội, gây ảnh hưởng đến các chế độ phúc lợi xã hội khác của đất nước. Chính vì nguyên do đó mà Nhà nước ta đã đưa ra các chính sách, kế hoạch phụ hợp để thực hiện có các đối tượng phù hợp với quy chuẩn được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm.
Vậy pháp luật đã quy định về đối tượng nào được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm? Thời hạn vay vốn và mức vay vốn của từng đối tượng được quy định trong nội dung này như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ gửi tới quý bạn đọc về nội dung vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm như sau:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
– Luật việc làm 2013
– Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
– Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
Mục lục bài viết
1. Đối tượng nào được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm?
Trên cơ sở quy định tại Điều 12 của Luật việc làm và Điều 23 của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. thì đối tượng được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm được xác định như sau:
“1. Đối tượng vay vốn được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Việc làm.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Luật Việc làm được quy định như sau:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật là cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số là cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số là cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số”.
Bên cạnh đó, theo như Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định mức vay tối đa là 50 triệu đồng đối với người lao động; còn quy định đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay 01 dự án tối đa là 1 tỷ đồng và không quá 50 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm. Và việc quy định về mức vay này đã được quy định củ thể tại Điều 24 Nghị định số 74/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Mức vay
1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
2. Đối với người lao động, mức vay tối đa là 100 triệu đồng.
3. Mức vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn
Như vậy có thể thấy việc quy định của mức vay vốn đối với người lao động theo như quy định mới đã có, mức vay tối đa là 100 triệu đồng cao hơn so với quy định vay vống dành cho người lao động trước đó là 50 triệu đồng. Bên cạnh đó thì tại Nghị định này cũng có sự quy định về việc năng mức vay đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay của một dự án được xác định và quy định theo pháp luật hiện hành tối đa là 02 tỷ đồng và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm, nhìn bằng mắt thường cũng có thể thấy được việc quy định về mức độ vay của các đối tượng từ Quỹ quốc gia việc làm đã có sự thay đổi về việc tăng gấp đôi đối với các đối tượng được vay là người lao động và các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Bởi lẽ, pháp luật hiện hành quy định về vấn đề tăng mức vay của đối tượng được vay là người lao động và các cơ sở sản xuất, kinh doanh. được xác định dựa trên việc Ngân hàng chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn. Do đó, Quy định này phù hợp với quy mô và chu kỳ sản xuất kinh doanh trong tình hình mới; đảm bảo phù hợp với các chính sách tín dụng mới được ban hành đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ngân hàng chính sách xã hội trong việc thẩm định, quyết định mức vay vốn cụ thể cho từng đối tượng khác nhau.
2. Quy định về việc vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm
Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hàn thì đối với bất kỳ một chính sách, kế hoạch nào của Nhà nước đề ra về vấn đề vay vốn nói chung và việc vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm nói riêng thì đều sẽ được quy định về mức vay, điều kiện, lãi suất, thời hạn vay. Trong đó, đối với việc cac đối tượng được nêu ra ở trên thực hiện việc vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm sẽ được quy định rõ tại Điều 24, 25, 26, 27 của Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, cụ thể:
Điều 25. Thời hạn vay vốn
Thời hạn vay vốn tối đa 120 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn
Từ Quy định này có thể thấy được sự phù hợp với quy mô và chu kỳ sản xuất kinh doanh trong tình hình mới, tạo điều kiện cho người lao động, cơ sở sản xuất kinh doanh có đủ thời gian đầu tư để thu hồi vốn, trả nợ cho Ngân hàng; đảm bảo phù hợp với các chính sách tín dụng mới theo như quy định của pháp luật hiện hành. Trước đó thì thời hạn vay vốn được quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định thời hạn vay vốn không quá 60 tháng, thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng Chính sách xã hội linh hoạt, chủ động trong việc thẩm định, quyết định thời hạn cho vay, tạo thuận lợi cho người vay quyết định, lựa chọn thời hạn vay phù hợp.
Ngoài ra thì theo như quy định tại Điều 26 của Nghị định này cũng đã có quy định về lãi suất vay vốn đối với mỗi đối tượng khác nhau thì sẽ có lãi suất vay vốn khác nhau và điều này được quy định cụ thể như sau:
“1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật việc làm, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ cận nghèo theo quy định pháp luật về tín dụng đối với hộ cận nghèo.
2. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật Việc làm, lãi suất vay vốn bằng 50% lãi suất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này
+ Lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.
+ Lãi suất vay vốn bằng 50% lãi suất
+ Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn”.
Như vậy, theo như quy định theo hướng thống nhất với các chính sách tín dụng hiện hành khác được thực hiện bởi Ngân hàng Chính sách xã hội, lãi suất vay vốn đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, người lao động bằng lãi suất vay vốn đối với hộ cận nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định. Quy định này đảm bảo sự công bằng, thống nhất với các chương trình tín dụng ưu đãi khác mà Ngân hàng Chính sách xã hội đang triển khai, khắc phục tình trạng một số đối tượng vay vốn ỷ lại, chưa khuyến khích việc trả nợ đúng hạn do các đối tượng vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm cả các đối tượng không thuộc diện ưu tiên.