Đối tượng lao động là một khái niệm quan trọng trong lý thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin. Nó đề cập đến một khía cạnh quan trọng trong quá trình sản xuất, đối tượng lao động là những thứ mà con người tác động vào để biến đổi các yếu tố vật chất tự nhiên và tạo ra các sản phẩm.
Mục lục bài viết
1. Đối tượng lao động là gì?
Đối tượng lao động là một khái niệm quan trọng trong lý thuyết kinh tế chính trị Mác – Lênin. Nó đề cập đến một khía cạnh quan trọng trong quá trình sản xuất, đối tượng lao động là những thứ mà con người tác động vào để biến đổi các yếu tố vật chất tự nhiên và tạo ra các sản phẩm. Đối tượng lao động không chỉ là các nguyên liệu hay công cụ lao động, mà còn bao gồm cả con người và những khả năng sáng tạo của họ.
Trong quá trình lao động, con người sử dụng kiến thức, kỹ năng và sức lao động của mình để tác động lên đối tượng lao động. Qua việc áp dụng khoa học và công nghệ, con người có thể biến đổi các yếu tố tự nhiên để tạo ra các sản phẩm tương lai. Đối tượng lao động là yếu tố vật chất cơ bản của sản phẩm, và nó đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của xã hội.
2. Có mấy loại đối tượng lao động?
Đối tượng lao động được phân thành hai loại chính để mô tả rõ hơn các đặc điểm của chúng:
2.1. Đối tượng lao động tự nhiên:
Loại đầu tiên là các đối tượng lao động có trong tự nhiên. Đây là những đối tượng lao động tồn tại trong môi trường tự nhiên như các loại khoáng sản trong lòng đất, tôm, cá ngoài biển, đá ở núi, gỗ trong rừng nguyên thuỷ… Đối tượng lao động này chỉ cần được tách khỏi mối liên hệ trực tiếp với tự nhiên và con người có thể sử dụng chúng được. Chúng thường là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp khai thác tài nguyên. Đặc điểm chung của loại này là chúng tồn tại sẵn có và không yêu cầu quá nhiều sự can thiệp từ con người để sử dụng.
2.2. Đối tượng lao động có sẵn:
Loại thứ hai là các đối tượng lao động có sẵn, có nghĩa là đã trải qua sự tác động của lao động trước đó gọi là nguyên liệu. Các nguyên liệu này sau khi được xử lý và chế biến thành sản phẩm cuối cùng, trở thành đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến. Ví dụ như cây trồng sau khi trải qua quá trình canh tác, thu hoạch và chế biến thành thực phẩm. Cần nhớ rằng mọi nguyên liệu đều là đối tượng lao động, tuy nhiên không phải tất cả các đối tượng lao động đều là nguyên liệu. Đặc điểm chung của loại này là chúng phải trải qua quá trình lao động và xử lý để có thể sử dụng được.
Mỗi loại đối tượng lao động mang theo những đặc điểm riêng.
3. Xu thế phát triển của đối tượng lao động:
Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội, vai trò của các loại đối tượng lao động dần dần thay đổi theo thời gian. Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến sự thay đổi mạnh mẽ trong cách thức làm việc và nhu cầu về lao động. Trước đây, loại đối tượng lao động có sẵn trong tự nhiên như lao động nông nghiệp và thủ công có xu hướng cạn kiệt dần, trong khi loại đã qua chế biến như lao động công nghiệp và dịch vụ có xu hướng ngày càng tăng lên.
Tuy nhiên, sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã và đang tạo ra những đột phá trong lĩnh vực lao động. Nhờ vào sự tiến bộ của công nghệ, chúng ta đã chứng kiến sự xuất hiện của nhiều vật liệu mới có các tính năng tiên tiến hơn, có chất lượng tốt hơn và có khả năng thay thế cho các vật liệu tự nhiên. Đây được gọi là các vật liệu “nhân tạo”, được tạo ra thông qua quá trình chế tạo và kỹ thuật tiên tiến.
Các vật liệu nhân tạo này đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và phát triển kinh tế của xã hội. Chúng mang lại hiệu suất cao hơn, độ bền tốt hơn và khả năng tái chế tốt hơn so với các vật liệu tự nhiên. Điều này giúp tăng cường sức mạnh cạnh tranh và đảm bảo sự bền vững cho các ngành công nghiệp hiện đại.
Ngoài ra, sự phát triển của vật liệu nhân tạo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề môi trường hiện nay. Vật liệu nhân tạo có thể được tạo ra từ nguyên liệu tái chế và có khả năng tái chế cao, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và tài nguyên tự nhiên. Đồng thời, sự tiên tiến trong công nghệ sản xuất vật liệu nhân tạo cũng đồng thời giúp giảm thiểu lượng khí thải và chất thải gây hại cho môi trường.
Với những lợi ích và tiềm năng mà vật liệu nhân tạo mang lại, chúng ta có thể dự đoán rằng xu hướng này sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai. Công nghệ và khoa học sẽ không ngừng đóng góp vào việc nghiên cứu và phát triển các vật liệu nhân tạo mới, tạo ra những sản phẩm và giải pháp tiên tiến nhằm nâng cao hiệu suất và bền vững cho nền kinh tế và môi trường sống của chúng ta.
4. Câu hỏi trắc nghiệm vận dụng liên quan:
Câu 1: Đối với xã hội, sản xuất vật chất đóng vai trò là
A. Cơ sở tồn tại và phát triển.
B. Động lực phát triển.
C. Thước đo phát triển.
D. Cơ sở tồn tại.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 2: Sản xuất của cải vật chất quyết định mọi hoạt động của xã hội, từ đó giúp con người ngày càng
A. Giàu có và thoải mái hơn.
B. Hoàn thiện và phát triển toàn diện
C. Có nhiều điều kiện về mặt vật chất và tinh thần.
D. Có cuộc sống phong phú và đa dạng.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 3: Yếu tố nào không phải là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất?
A. Sức lao động.
B. Đối tượng lao động.
C. Tư liệu lao động.
D. Lao động.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 4: Toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần của con người được vận dụng vào quá trình sản xuất là nội dung của khái niệm
A. Lao động
B. Sức lao động.
C. Đối tượng lao động.
D. Tư liệu lao động.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 5: Hoạt động có mục đích, có ý thức của con người làm biến đổi những yếu tố của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người là nội dung của khái niệm
A. Lao động.
B. Sức lao động.
C. Vận động.
D. Sản xuất vật chất.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 6: Những yếu tố của tự nhiên mà lao động của con người tác động vào nhắm biến đổi nó cho phù hợp với mục đích của con người được gọi là
A. Tư liệu lao động.
B. Cách thức lao động.
C. Đối tượng lao động.
D. Hoạt động lao động.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 7: Đối tượng lao động gồm mấy loại?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án cần chọn là: B
Câu 8: Đối tượng lao động nào dưới đây là đối tượng của ngành công nghiệp khai thác?
A. Tôm cá.
B. Sắt thép.
C. Sợi vải.
D. Hóa chất.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 9: Con người ngày càng tạo ra nhiều nguyên vật liệu nhân tạo có tính năng, tác dụng theo ý muốn khiến cho đối tượng lao động ngày càng
A. Hạn chế.
B. Thu hẹp.
C. Đa dạng.
D. Tăng lên.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 10: Một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người được gọi là
A. Đối tượng lao động.
B. Đối tượng sản xuất.
C. Tư liệu sản xuất.
D. Tư liệu lao động.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 11: Những nội dung nào sau đây không phải là yếu tố của tư liệu lao động?
A. Công cụ lao động.
B. Hệ thống bình chứa.
C. Tư liệu sản xuất.
D. Kết cấu hạ tầng.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 12: Trong các yếu tố cấu thành tư liệu lao động thì yếu tố nào là quan trọng nhất?
A. Công cụ lao động.
B. Hệ thống bình chứa.
C. Kết cấu lao động.
D. Quan trọng như nhau.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 13: Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, yếu tố nào giữ vai trò quan trọng và quyết định nhất?
A. Đối tượng lao động.
B. Tư liệu lao động.
C. Sức lao động.
D. Tư liệu sản xuất.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 14: Công dân cần làm gì để thực hiện trách nhiệm của mình với sự phát triển kinh tế?
A. Học tập, rèn luyện để nâng cao hiệu quả lao động.
B. Tham gia vào thị trường lao động sớm không cần qua đào tạo.
C. Tìm cách làm giàu bằng mọi giá.
D. Phát triển kinh tế không gắn với bảo vệ môi trường.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 15: Sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với cơ cấu kinh tế hợp lí, tiến bộ và công bằng xã hội được gọi là
A. Phát triển đời sống.
B. Phát triển văn hóa.
C. Phát triển xã hội.
D. Phát triển kinh tế.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 16: Nội dung nào dưới đây không phải là nội dung của phát triển kinh tế?
A. Tăng trưởng kinh tế.
B. Quy mô tăng trưởng kinh tế.
C. Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
D. Cơ cấu kinh tế hợp lí.
Đáp án cần chọn là: D