Các trường hợp được miễn án phí? Trường hợp nào thì được miễn giảm án phí, tạm ứng án phí? Thủ tục cần thiết để xin giảm án phí? Thủ tục xin miễn án phí, tạm ứng án phí mới nhất năm 2021?
Hiện nay, trong rất nhiều trường hợp vi phạm bị phạt mức án phí cao, nhiều người song song với việc chịu án phí còn phải chịu chấp hành án phạt tù với một số trường hợp vi phạm về hình sự, như vậy khi họ đi chấp hành án thì ai sẽ chịu chi trả án phí. Để giảm bớt trách nhiệm trên, Nhà nước vẫn luôn có chính sách giúp cho những người xứng đáng được hưởng sẽ có những mức khoan hồng nhất định như miễn, giảm án phí.
Việc miễn giảm án phí là điều tốt cho những người chấp hành án, vì nó là một điều kiện tiên quyết để sau này họ có thể xóa được án tích của bản thân. Vậy trong trường hợp nào thì được miễn án phí và thủ tục để xin miễn giảm án phí là gì? Để đi giải đáp thắc mắc cho những vấn đề trên, chúng tôi tóm tắt những thông tin chính về án phí và miễn giảm án phí ở bài phân tích dưới, mong rằng những thông tin này sẽ giúp người tiếp cận thông tin sẽ dễ dàng tìm hiểu thông tin hơn và áp dụng vào thực tế với trường hợp của mình hoặc của người thân…
Mục lục bài viết
1. Khái niệm án phí
Án phí là từ nói chung trong pháp lý, vì án phí có rất nhiều loại khác nhau như: án phí dân sự, án phí hình sự, án phí kinh tế, án phí lao động, án phí hành chính … Nó mang ý nghĩa là khoản chi phí bằng tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước, là khoản chi phí để xét xử một vụ án, vụ việc nhằm bù đắp lại chi phí của nhà nước. Về mức án phí cũng sẽ do cơ quan Nhà nước quy định cụ thể thông qua văn bản ban hành của cơ quan Nhà nước về vấn đề này. Việc quyết định và ghi án phí vào bản án sẽ do bên phía Tòa án thực hiện.
Án phí căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 bao gồm: án phí hình sự; án phí dân sự gồm có các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; Án phí hành chính.
Theo quy định trong
Tùy vào từng cấp xét xử để thu án phí, các loại án phí ở trên gồm có án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
2. Các trường hợp được miễn án phí
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền án phí:
– Người lao động đi khởi kiện đòi tiền lương do bên phí người sử dụng lao động không chịu trả (đây là vụ án dân sự liên quan đến lao động), khoản trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật do bên phía người sử dụng lao động không chịu chi trả cho người lao động;
– Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
– Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
– Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
– Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Như vậy, từ những đối tượng được liệt kê ở trên cho thấy các trường hợp miễn án phí gồm có những người dự kiến có kinh tế khó khăn, có hoàn cảnh khó khăn. Đây là một chính sách nhân đạo của Nhà nước nhằm hạn chế những rủi ro, hạn chế những vấn đề về tài chính mà việc thực hiện quyền khởi kiện của người muốn đi khởi kiện đòi lại những quyền lợi của mình bị người khác xâm phạm không được thực hiện. Căn cứ vào tính chất của mỗi loại vụ án mà cơ quan có thẩm quyền quy định số tiền án phí dân sự đương sự phải nộp mà không căn cứ vào chi phí thực cho việc giải quyết một vụ án dân sự cụ thể. Trên cơ sở của các quy định này của cơ quan có thẩm quyền mà Tòa án quyết định số tiền án phí đương sự trong mỗi vụ án dân sự cụ thể phải nộp.
3. Thủ tục xin miễn giảm án phí
Người đi thực hiện đề nghị được miễn, giảm án phí phải có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm như: hợp đồng lao động và giấy tờ xác nhận doanh nghiệp nợ lương cùng với các khoản trợ cấp khác…
Đơn đề nghị miễn, giảm án phí Tòa án, người đi làm thủ tục có thể lên trực tiếp cơ quan tiếp nhận hồ sơ để xin mẫu. Đơn nghề nghị miễn, giảm án phí phải bao gồm những nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
- Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.
Thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ miễn giảm án phí:
Trước khi thụ lý vụ án, ở giai đoạn nộp đơn khởi kiện, chúng ta đã phải nộp một khoản tiền trước, khoản này được gọi là tạm ứng án phí. Để đáp ứng nhu cầu cho những người thuộc trường hợp được miễn, giảm án phí thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí sơ thẩm.
Thẩm phán được Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng lệ phí phúc thẩm.
Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho cá nhân, pháp nhân tham gia tố tụng dân sự có yêu cầu.
Trong vòng thời gian 03 ngày từ ngày nhận được đơn xin miễn-giảm án phí cùng với các tài liệu chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm, Tòa án thông báo bằng văn bản về việc miễn, giảm hoặc không miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí. Nếu không được miễn-giảm Tòa án cũng phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không được xét duyệt miễn-giảm án phí là gì.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có đơn gửi đến Tòa án khởi kiện lại đòi tài sản bị tranh chấp. Tòa án có yêu cầu tôi phải nộp tạm ứng án phí mới thụ lý giải quyết. Hiện nay gia đình tôi rất khó khăn thuộc diện nghèo của địa phương. Tôi muốn biết trường hợp như của gia đình tôi có phải nộp hay được miễn tiền tạm ứng án phí không?
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 146
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.
Tại Điều 150 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Quy định cụ thể về án phí, lệ phí:
Căn cứ vào quy định của Luật phí và lệ phí và Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về án phí, lệ phí Tòa án; mức thu án phí, lệ phí Tòa án đối với mỗi loại vụ việc cụ thể; các trường hợp được miễn, giảm hoặc không phải nộp án phí, lệ phí Tòa án; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
>>> Luật sư
Theo đó,Luật phí và lệ phí năm 2015 có quy định:
Điều 10. Miễn, giảm phí, lệ phí
1. Các đối tượng thuộc diện miễn, giảm phí, lệ phí bao gồm trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm án phí và lệ phí tòa án.
3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.
Như vậy, bạn thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ, không có điều kiện nộp tiền tạm ứng án phí thì bạn làm đơn lên chính quyền địa phương nơi bạn đang sinh sống xác nhận là diện hộ nghèo của địa phương và đề nghị Tòa án xem xét miễn giảm tiền tạm ứng án phí và án phí dân sự trong vụ kiện của bạn.
Từ những phân tích trên có thể thấy quy định pháp lý về vấn đề miễn án phí trong tố tụng dân sự đang điều chỉnh theo chiều hướng mở rộng đối tượng được hưởng ưu đãi được miễn giảm án phí hơn, nhằm tạ điều kiện cho những người yếu thế trong các quan hệ xã hội như về lao động, hình sự, dân sự, kinh tế … yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.