Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Doanh nghiệp

Đối tượng có quyền và không được thành lập doanh nghiệp?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thành lập doanh nghiệp là sự hình thành một doanh nghiệp mới trong nền kinh tế. Vậy đối tượng nào có quyền và không được thành lập doanh nghiệp?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đối tượng có quyền và không được thành lập doanh nghiệp?
        • 1.1 1.1. Thế nào là thành lập doanh nghiệp?
        • 1.2 1.2. Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp:
        • 1.3 1.3. Đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp:
      • 2 2. Vì sao pháp luật Việt Nam quy định các đối tượng trên không được quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam?
        • 2.1 2.1. Đối tượng là các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập lên doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình:
        • 2.2 2.2. Đối tượng là các Cán bộ; công chức; viên chức:
        • 2.3 2.3. Đối tượng là các sĩ quan; hạ sĩ quan; quân nhân chuyên nghiệp; là công nhân; viên chức quốc phòng trong những cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; thuộc Công an nhân dân Việt Nam:
        • 2.4 2.4. Đối tượng là người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hay người bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân:

      1. Đối tượng có quyền và không được thành lập doanh nghiệp?

      1.1. Thế nào là thành lập doanh nghiệp?

      Thành lập doanh nghiệp chính là sự hình thành một doanh nghiệp mới trong nền kinh tế. Hoạt động thành lập doanh nghiệp do những nhà đầu tư tiến hành trên cơ sở các quy định của pháp luật về hình thức pháp lý của doanh nghiệp, các ngành nghề kinh doanh, cách thức góp vốn hay tổ chức quản lý doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ cùa các doanh nghiệp, người đầu tư thành lập doanh nghiệp…

      Bàn về phương diện pháp lý, thành lập doanh nghiệp là một thủ tục hành chính do những thành viên sáng lập của doanh nghiệp hoặc người đại diện của họ tiến hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh, nhằm để “khai sinh” hợp pháp cho doanh nghiệp của mình, ở Việt Nam, việc thành lập một doanh nghiệp để kinh doanh mà không hoặc chưa thực hiện đăng ký doanh nghiệp thì bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Do vậy, ngoài việc chuẩn bị những điều kiện về vật chất để doanh nghiệp ra đời, thì các nhà đầu tư có nghĩa vụ phải thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp để sự hiện diện của doanh nghiệp mình trong nền kinh tế được coi là hợp pháp. Ngoài ra, sẽ tùy thuộc pháp luật của mỗi quốc gia, các nhà đầu tư có thể còn phải thực hiện một số các thủ tục pháp lý có liên quan khác để có đủ những cơ sở pháp lý cho doanh nghiệp gia nhập thị trường, ví dụ như ở nước ta:

      – Thủ tục đăng ký đầu tư (đối với các dự án đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thuộc diện phải đăng ký đầu tư);

      – Thủ tục để được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (đối với những nhà đầu tư có lựa chọn kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh cỏ điều kiện)…

      1.2. Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp:

      Tại khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định rõ tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam phải là những tổ chức, cá nhân có đủ khả năng và có đủ điều kiện phù hợp để chịu trách nhiệm về doanh nghiệp do chính mình khởi tạo lên. Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp chính là những tổ chức, những cá nhân được pháp luật công nhận về quyền thành lập doanh nghiệp. Trường hợp đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là cá nhân thì những cá nhân đó phải có đủ năng lực hành vi dân sự để chịu trách nhiệm đối với chính doanh nghiệp do mình thành lập hoặc góp vốn thành lập. Nếu như đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là tổ chức thì tổ chức đó sẽ phải có tư cách pháp nhân, bởi vì, tổ chức chỉ có thể đầu tư vốn thành lập lên doanh nghiệp khi mà có tài sản độc lập và có khả năng chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản đó. Điều này khá là phù hợp khi luật pháp của nước ta quy định rằng “có tài sản độc lập” là điều kiện bắt buộc của một pháp nhân.

      1.3. Đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp:

      Không phải mọi cá nhân, tổ chức đều được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định rõ về vấn đề này, theo điều này thì những đối tượng sau sẽ không được quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam:

      – Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của nhà nước để thành lập lên doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

      – Cán bộ theo quy định của Luật Cán bộ, công chức

      – Công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức

      – Viên chức theo quy định của Luật Viên chức;

      – Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong những cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

      – Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong những cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam

      – Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

      – Người chưa thành niên

      – Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

      – Người bị mất năng lực hành vi dân sự

      – Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

      – Tổ chức không có tư cách pháp nhân;

      – Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự

      – Người bị tạm giam

      – Người đang chấp hành hình phạt tù

      – Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc

      – Người đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc là làm công việc nhất định

      – Những trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

      – Tổ chức là pháp nhân thương mại mà bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số các lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

      2. Vì sao pháp luật Việt Nam quy định các đối tượng trên không được quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam?

      Luật Doanh nghiệp 2020 và các Luật Doanh nghiệp trước đã hết hiệu lực cũng đều có các điều khoản quy định về các đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Xét trong Luật Doanh nghiệp 2020, nguyên nhân dẫn đến có những điều khoản đó là vì:

      2.1. Đối tượng là các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập lên doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình:

      Cơ quan Nhà nước mang quyền lực nhà nước và các hoạt động được nhờ có nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp. Với vị trí và các lợi thế đó, việc không cho phép các cơ quan nhà nước thành lập doanh nghiệp riêng nhằm để ngăn chặn tình trạng tiêu cực, phòng tránh về ván đề tham ô tiền ngân sách, tiền thuế của dân.

      Nếu như những cơ quan, đơn vị này dùng chính nguồn ngân sách đó để đi thành lập doanh nghiệp mới với mục đích để thu lợi cho cơ quan đơn vị mình thì nguồn vốn nhà nước sử dụng sẽ không được hiệu quả và sẽ gây thất thoát, lạm dụng ngân sách.

      2.2. Đối tượng là các Cán bộ; công chức; viên chức:

      Công chức là những người làm việc ở trong cơ quan Nhà nước. Trong nhiều trường hợp, các công chức giữ vai trò quản lý Nhà nước trong những ngành, nghề, lĩnh vực nhất định. Với vị trí đó, thì việc không cho phép công chức thành lập lên doanh nghiệp được cho là biện pháp ngăn chặn tình trạng tham nhũng có thể xảy ra.

      2.3. Đối tượng là các sĩ quan; hạ sĩ quan; quân nhân chuyên nghiệp; là công nhân; viên chức quốc phòng trong những cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; thuộc Công an nhân dân Việt Nam:

      Pháp luật quy định các sĩ quan; hạ sĩ quan; quân nhân chuyên nghiệp; là công nhân; viên chức quốc phòng trong những cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; thuộc Công an nhân dân Việt Nam không được quyền thành lập lên doanh nghiệp nhằm để tránh việc các chủ thể này có thể sẽ biến việc kinh doanh thành công cụ để lạm quyền và tham nhũng. Bởi vì, các đối tượng trên là người có chức vụ, có quyền hạn trong cơ quan Nhà nước và là những người nắm giữ những chức trách, nhiệm vụ quan trọng trong bộ máy Nhà nước.

      Nếu không có những quy định ràng buộc này, rất có thể trong các hoạt động kinh doanh họ sẽ đan xen với việc thực hiện nhiệm vụ của mình trong các cơ quan nhà nước, xao nhãng đi nhiệm vụ được giao, tư lợi cá nhân, thậm chí có thể vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

      2.4. Đối tượng là người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hay người bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân:

      Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là cá nhân thì cá nhân đó sẽ phải có đủ năng lực hành vi dân sự để chịu trách nhiệm đối với chính doanh nghiệp do mình thành lập hoặc góp vốn thành lập; còn nếu như người thành lập doanh nghiệp là tổ chức thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân vì tổ chức chỉ có thể đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp khi mà có tài sản độc lập và có khả năng chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản đó. Chính vì thế những đối tượng là người chưa thành niên; người mà bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của mình; tổ chức không có tư cách pháp nhân hoàn toàn không có đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật Doanh nghiệp 2020

      – Bộ Luật Dân sự 2015.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hồ sơ, thủ tục giải thể (đóng cửa) chi nhánh công ty cổ phần?
      • Chi phí là gì? Các loại chi phí hoạt động của doanh nghiệp?
      • Thủ tục đăng ký đại lý bán hàng, mở đại lý ủy quyền mới nhất
      • Nên mở đại lý gì? Mở đại lý có cần đăng ký kinh doanh không?
      • Giám đốc công ty cổ phần phải là cổ đông của công ty không?
      • Điều kiện và thủ tục mở trung tâm gia sư, môi giới dạy gia sư
      • Vốn điều lệ tối thiểu để thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần
      • Cổ tức bằng cổ phiếu là gì? Cách tính giá điều chỉnh khi chia?
      • Hồ sơ, thủ tục giải thể (đóng cửa) chi nhánh công ty TNHH
      • Kỳ hạn trái phiếu là gì? Phân loại, ý nghĩa và một vài lưu ý?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ