Pháp luật hiện hành quy định về những đối tượng bảo trợ thường xuyên bao gồm những đối tượng nào?
Trong mỗi quốc gia, bao giờ cũng tồn tại một bộ phận đối tượng cần trợ giúp, bất kể quốc gia đó có điều kiện kinh tế phát triển đến đâu. Đối tượng có nhu cầu trợ giúp ở Việt Nam là rất lớn, hoàn cảnh khó khăn của các đối tượng cũng khác nhau và sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng cũng chỉ trong chừng mực nhất định. Chính vì vậy, pháp luật trợ giúp cũng quy định cụ thể phạm vi đối tượng trợ giúp xã hội với những tiêu chí xác định đối tượng cụ thể, chú trọng đến các điều kiện về kinh tế như xác định hộ nghèo, tình trạng sức khỏe hoặc thân nhân cụ thể của đối tượng,…
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng hưởng BTXH thường xuyên bao gồm:
Nhóm 1: Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng : Đây là nhóm đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cần được quan tâm và trợ giúp. Việc xác định trẻ em nhóm này căn cứ trên cơ sở độ tuổi, tình trạng mồ côi và khả năng tương nựa vào người thân thích. Những đối tượng thuộc nhóm này gồm :
– Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
– Mồ côi cả cha và mẹ; Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;
– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
– … (Xem thêm Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng hưởng BTXH thường xuyên).
Nhóm 2: Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất. Độ tuổi của trẻ em mồ côi được nâng lên 22 tuổi so với Nghị định 67/2007 cho thấy sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước với nhóm đối tượng này trong vấn đề giáo dục.
Nhóm 3: Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
Nhóm 4: Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (người đơn thân nghèo đang nuôi con).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Nhóm 5: Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
– Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
– Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
Nhóm 6: Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
– Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
– Dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua email trả phí
Trân trọng cám ơn!