Đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP? Nguyên tắc tinh giản biên chế? Trường hợp tinh giản biên chế?
Hiện nay, để loại bỏ những công chức không đáp ứng yêu cầu của công việc, các cấp, các ngành đang thực hiện chế độ tinh giản biên chế một cách nghiêm túc, mạnh mẽ theo quy định của Nhà nước. Việc đổi mới công tác cán bộ, thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là nhiệm vụ chính trị và yêu cầu của Đảng trong thời kỳ mới. Để thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức một cách hiệu quả, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn các cấp, các ngành về chế độ tinh giản biên chế, trong đó có Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chính sách tinh giản biên chế. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 108/2014/NĐ-CP
– Nghị định 143/2020/NĐ-CP
1. Đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP
Tinh giản biên chế có thể được xác định là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp đảm nhận công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.
Theo quy định của Nghị định 108/2014/NĐ-CP, những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự; dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác; cán bộ, công chức, viên chức chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; cán bộ, công chức, viên chức có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm; cán bộ, công chức, viên chức có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; cán bộ, công chức, viên chức có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp… thì được coi là đối tượng tinh giản biên chế.
Cụ thể, các đối tượng được coi là đối tượng tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP bao gồm: các cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước. Ngoài ra, đối tượng tinh giản biên chế còn có thể là Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội làm chủ sở hữu hoặc người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.
2. Nguyên tắc tinh giản biên chế
Khi cán bộ cơ quan các cấp, các ngành thực hiện chính sách tinh giản biên chế thì cần phải đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc sau:
– Thứ nhất, phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị – xã hội và Nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
– Thứ hai, phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động
– Thứ ba, phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
– Thứ tư, phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.
– Thứ năm, người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
Theo đó, các cơ quan, tổ chức và đơn vị được quyền sử dụng tối đa một nửa số biên chế đã thực hiện tinh giản và phải giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật để tuyển dụng mới công chức, viên chức và lao động hợp đồng mới, bên cạnh đó cần bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định của Đảng và pháp luật. Trong trường hợp Bộ, ngành, địa phương được thành lập tổ chức mới hoặc được cấp có thẩm quyền giao thêm chức năng và nhiệm vụ thì Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm tự cân đối trong tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật và Nhà nước.
3. Trường hợp tinh giản biên chế
Theo quy định của Nghị định 143/2020/NĐ-CP thì các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các đối tượng sau đây sẽ thuộc trường hợp tinh giản biên chế:
– Cán bộ, công chức, viên chức chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức và không thể bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức đào tạo lại để đáp ứng tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí một công việc khác nhưng cá nhân đó tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
– Cán bộ, công chức, viên chức có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
– Cán bộ, công chức, viên chức có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế hoặc cán bộ, công chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
– Cán bộ, công chức, viên chức có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế hoặc viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
– Cán bộ, công chức, viên chức có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật nhưng cán bộ, công chức, viên chức tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Ngoài ra, các trường hợp tinh giản biên chế vẫn thực hiện theo
– Người làm việc theo chế độ
– Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự thì thuộc trường hợp tinh giản biên chế.
– Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước, khi thôi làm đại diện phần vốn nhà nước, nhưng không bố trí được vị trí công tác mới thì thuộc trường hợp tinh giản biên chế.