Đòi tiền lại tiền vay hộ. Không thanh toán tiền vay hộ 30.000.000 đồng thì giải quyết như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có vay hộ một người ban số tiền 30.000.000đ với lãi xuất 10% một tháng nhưng từ lúc vay tiền đến giờ bạn tôi chưa trả cho tôi đồng lãi nào cả. Hàng tháng tôi phải bổ tiền ra để trả lãi hộ vậy tôi phải làm thế nào để đòi được nợ và có bị vi phạm pháp luật vì vay mặng lãi không?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– “
– Bộ luật hình sự 1999.
2. Luật sư tư vấn:
Theo Điều 471 “Bộ luật dân sự 2015” quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
“Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Và nghĩa vụ của bên vay như sau:
“Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”
Như vậy, bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay, lãi suất hai bên tự thỏa thuận.Theo Điều 476 “Bộ luật dân sự 2015” quy định:
+ Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
+ Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Do bạn cho vay lãi suất 10% 1 tháng quá mức lãi suất tối đa nhà nước quy định chỉ có 2%/1 tháng cho nên hợp đồng bị vô hiệu một phần dẫn đến khi có tranh chấp xảy ra thì pháp luật không bảo vệ quyền lợi cho bạn với phần lãi suất vượt quá 150% lãi suất cơ bản của Ngân hàng nhà nước.
Theo Điều 163 “
“Điều 163. Tội cho vay lãi nặng
1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
>>> Luật sư
2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Như vậy phải đến mức 10 lần mức lãi suất mà pháp luật quy định thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu không vượt quá không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bạn có thể làm đơn khởi kiện ra tòa để yêu cầu thanh toán số tiền gốc và tiền lãi theo quy định của pháp luật.