Khái quát về doanh nghiệp tư nhân? Thủ tục bán doanh nghiệp tư nhân?
Hiện nay, doanh nghiệp tư nhân được lựa chọn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp có nhiều ưu điểm và đem đến những giá trị to lớn cho chủ sở hữu. Việc chuyển nhượng vốn cũng không còn xa lạ đối với mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân muốn chuyển nhượng vốn cho các chủ thể khác. Tuy nhiên, các chủ doanh nghiệp lại chưa nắm bắt được quy định của pháp luật về vấn đề này. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu pháp luật Việt Nam có cho phép các doanh nghiệp tư nhân được chuyển nhượng vốn hay không?
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Khái quát về doanh nghiệp tư nhân:
1.1. Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Điều 188
“1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”
Như vậy, pháp luật không đưa ra định nghĩa cụ thể nào về doanh nghiệp tư nhân mà chỉ đưa ra những quy định về loại hình doanh nghiệp này.
1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp tư nhân có các đặc điểm sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ.
Doanh nghiệp tư nhân không xuất hiện sự góp vốn giống như ở các công ty nhiều chủ sở hữu, nguồn vốn của doanh nghiệp cũng chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy nhất.
Thứ hai: Về quan hệ sở hữu vốn trong doanh nghiệp.
Nguồn vốn ban đầu Doanh nghiệp tư nhân xuất phát chủ yếu từ tài sản của chủ Doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, chủ của các doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư, chỉ phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp giảm vốn xuống dưới mức đã đăng kí. Do đó, không có giới hạn nào giữa phần vốn và tài sản đưa vào kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân và phần còn lại thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là không thể tách bạch tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân và tài sản của chính doanh nghiệp tư nhân đó.
Thứ ba: Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lí.
Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ đầu tư duy nhất, do đó các cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp tư nhân. Chủ Doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân.
Thứ năm: Về phân phối lợi nhuận.
Vấn đề phân chia lợi nhuận không đặt ra đối với doanh nghiệp tư nhân bởi vì doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu và toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp sẽ thuộc về một mình chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên điều đó cũng có nghĩa là cá nhân duy nhất đó sẽ có nghĩa vụ chịu mọi rủi ro trong kinh doanh.
Thứ sáu: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Một pháp nhân phải có tài sản riêng, tức phải có sự tách bạch giữa tài sản của pháp nhân đó với những người tạo ra pháp nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có sự độc lập về tài sản vì tài sản của doanh nghiệp tư nhân không độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ của doanh nghiệp tư nhân.
Thứ bảy: Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động
Bởi vì tính chất độc lập về tài sản không có nên chủ doanh nghiệp tư nhân – người chịu trách nhiệm duy nhất trước mọi rủi ro của doanh nghiệp sẽ phải chịu chế độ trách nhiệm vô hạn. Chủ doanh nghiệp tư nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn đầu tư đã đăng kí mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản trong trường hợp phần vốn đầu tư đã đăng kí không đủ.
1.3. Doanh nghiệp tư nhân có được chuyển nhượng vốn không?
Doanh nghiệp tư nhân có các ưu điểm sau: Bởi vì chỉ có 1 chủ sở hữu và được quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp cũng đồng thời là đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp. Chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền bán hoặc cho thuê doanh nghiệp của mình cho người khác. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân tương đối đơn giản. Và, chế độ trách nhiệm vô hạn, doanh nghiệp tư nhân dễ dàng tạo được sự tin tưởng từ đối tác cũng như dễ dàng huy động vốn và hợp tác kinh doanh.
Doanh nghiệp tư nhân có các nhược điểm sau: Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân. Tính rủi ro cao khi chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn. Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trên thị trường. Không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong các loại hình doanh nghiệp khác và chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Theo quy định của pháp luật thì các doanh nghiệp tư nhân không có vốn điều lệ. Vốn đăng ký kinh doanh của chủ doanh nghiệp được gọi là Vốn đầu tư, do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không đưa ra quy định cụ thể nào về vấn đề chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp tư nhân và căn cư vào đặc điểm cũng như những ưu điểm, khuyết điểm của loại hình doanh nghiệp này ta nhận thấy, doanh nghiệp tư nhân sẽ không được chuyển nhượng vốn. Tuy nhiên, pháp luật cho phép các chủ doanh nghiệp được bán doanh nghiệp tư nhân.
2. Thủ tục bán doanh nghiệp tư nhân:
Sau khi tiến hành mua bán, sẽ phải thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định tại điều 54 nghị định 01/2021/NĐ-CP của Chính Phủ. Cụ thể:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
–
– Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người mua; người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế.
–
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Các chủ thể là người mua doanh nghiệp tư nhân gửi
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận; kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Theo quy định của pháp luật thì hồ sơ bán doanh nghiệp tư nhân bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu cụ thể như sau:
– Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân có chữ ký của người bán và người mua.
– Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cán nhân của người mua.
–
Theo quy định của pháp luật thì hồ sơ mua doanh nghiệp tư nhân bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu cụ thể như sau:
Người mua doanh nghiệp tư nhân phải tiến hành đăng kí kinh doanh lại, hồ sơ gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng kí kinh doanh có thẩm quyền quy định pháp luật hiện hành.
– Bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân; hộ chiếu; hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
– Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan; tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành; nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
– Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một; hoặc một số cá nhân theo quy định đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành; nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Hậu quả pháp lí khi thực hiện bán doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp tư nhân bị bán vẫn tồn tại tuy nhiên sẽ có sự thay đổi chủ sở hữu của Doanh nghiệp tư nhân. Trừ trường hợp bên bán, bên mua và chủ nợ có thỏa thuận khác; chủ cũ của doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ doanh nghiệp tư nhân chưa thực hiện trước thời điểm chuyển giao doanh nghiệp.