Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật lao động

Doanh nghiệp không đảm bảo an toàn cho người lao động bị phạt thế nào?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật lao động » Doanh nghiệp không đảm bảo an toàn cho người lao động bị phạt thế nào?
  • 25/11/2020
  • bởi Luật gia Lê Thị Oanh
  • Luật gia Lê Thị Oanh
    25/11/2020
    Tư vấn pháp luật lao động
    0

    Doanh nghiệp không đảm bảo an toàn cho người lao động bị phạt thế nào? Mức xử phạt vi phạm về an toàn lao động mới nhất năm 2021 đối với người sử dụng lao động.

    Mục lục

    • 1 1. An toàn lao động theo quy định của pháp luật
    • 2 2. Nguyên tắc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật
    • 3 3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật
    • 4 4. Xử lý vi phạm quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật

    Trong quá trình làm việc hàng ngày, người lao động thường phải chịu tác động của những điều kiện lao động tiềm ẩn không ít rủi ro có thể gây ra tai nạn lao động, hoặc thậm chí là tử vong. Do đó, cho dù làm ở bất kỳ lĩnh vực, ngành nghề nào thì an toàn lao động luôn được coi là vấn đề cơ bản được đặt lên hàng đầu đối người người lao động và doanh nghiệp.

    1. An toàn lao động theo quy định của pháp luật

    Theo khoản 2, khoản 3 Điều 3 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định cụ thể như sau:

    2. An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.

    3. Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động.

    An toàn lao động và vệ sinh lao động là những chế định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật quy định việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.An toàn lao động không tốt thì gây ra tai nạn lao động, vệ sinh lao động không tốt thì gây ra bệnh nghề nghiệp.

    2. Nguyên tắc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật

    Theo Điều 5 của luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 về nguyên tắc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động quy định cụ thể như sau:

    1. Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.

    2. Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động.

    3. Tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.

    Theo nguyên tắc trên trong quá trình lao động thì người sử dụng lao động phải đảm bảo người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động. Trong quá trình lao động thì phải luôn đảm bảo tuân thủ theo các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động và trong quá trình lao động phải luôn đảm bảo tuân thủ đầy đủ các biện pháp đầy đủ về an toàn và vệ sinh lao động ở nơi làm việc. Từ đó ưu tiên sử dụng các biện pháp phòng ngừa, loại trừ đi các yếu tố nguy hiểm, yếu tố độc hại trong quá trình lao động.

    Xem thêm: Xây dựng công trình không che chắn bị xử phạt như thế nào?

    Ngoài ra các đơn vị sử dụng lao động nên tham vấn ý kiến của tổ chức công đoàn, tổ chức của đại diện của người sử dụng lao động, các hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng để có thể thấy những bất cập, lắng nghe ý kiến của những người lao động trực tiếp tham gia trong môi trường này, từ đó đưa ra được những phương pháp, ý kiến khách quan nhất áp dụng vào trong công tác an toàn vệ sinh lao động.

    Trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình, Công đoàn được quyền tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao độngcũng như xây dựng pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Trong phạm vi đơn vị cơ sở, tổ chức công đoàn phối hợp với người sử dụng lao động tuyên truyền giáo dục người lao động tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Công đoàn còn tham gia thực hiện quyền kiểm tra, giám sát chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động

    3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật

    Theo quy định tại điều 7 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 người sử dụng lao động có quyền và nghía vụ như sau:

    1. Người sử dụng lao động có quyền sau đây:

    a) Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

    b) Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;

    c) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;

    d) Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.

    Xem thêm: Kế hoạch và đánh giá rủi ro an toàn lao động

    2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:

    a) Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

    b) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

    c) Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;

    d) Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;

    đ) Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;

    e) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;

    g) Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

    Xem thêm: Lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động

    Đối với người sử dụng lao động có trách nhiệm phải xây dựng và tổ chức thực hiện chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động của mình. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

    Ngoài ra thì người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện cho người lao động, hướng dẫn cho họ quy trình các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, cung cấp và trang bị đầy đủ phương tiện, cộng cụ lao động đạt tiêu chuẩn bảo đảm an toàn , vệ sinh lao động. Khi một nơi làm việc có khả năng xảy ra nguy cơ có thể có tai nạn lao động thì người sử dụng lao động không được ép buộc người lao động phải tiếp tục làm công việc đó nữa cũng như không được ép người lao động phải trở lại nơi làm việc. vẫn phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về an toàn vệ sinh lao động.

    Hiện nay chúng tôi đang thúc đẩy ban hành thông tư hướng dẫn việc đánh giá rủi ro tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong doanh nghiệp. Nghĩa là, trước khi xuất hiện công việc đó, đã biết phân tích những khả năng có thể xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ đó có bộ giải pháp thực hiện triệt tiêu nó. Đây là việc rất quan trọng, thí dụ một công việc liên quan đến sử dụng điện, vận hành máy, thì có khả năng sẽ dẫn đến rủi ro như điện giật, cuốn, cán, kẹt..

    4. Xử lý vi phạm quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật

    Theo điều 20 của Nghị định 28/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cụ thể như sau:

    1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc khi xây dựng không lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở;

    b) Không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế, hoặc bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

    Xem thêm: Điều kiện đối với hộ kinh doanh cung cấp suất ăn cho công nhân

    c) Không bố trí đủ lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;

    d) Không tổ chức huấn luyện cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;

    đ) Không phân loại lao động theo danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thực hiện các chế độ theo quy định.

    3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo quy định;

    b) Không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định;

    c) Không xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc;

    d) Không lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;

    đ) Không điều tra tai nạn lao động thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật; không khai báo hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;

    e) Không bảo đảm đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;

    g) Không trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để đảm bảo ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, tai nạn lao động.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Lê Thị Oanh

    Chức vụ: Chuyên viên tư vấn

    Lĩnh vực tư vấn: Hành chính - Tố tụng hành chính, Hình sự - Tố tụng hình sự, Dân sự - Tố tụng dân sự

    Trình độ đào tạo: Cử nhân luật học

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

    Tổng số bài viết: 130 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại và bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
    - Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
    - Quyền và trách nhiệm của tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
    - Quản lý nhà nước về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
    - Có cần lập phương án về những biện pháp an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng không?
    - Công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    An toàn lao động

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Các trường hợp không làm việc vẫn hưởng nguyên lương mới nhất
    Các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi vẫn hưởng nguyên lương mới nhất
    Các trường hợp ngừng việc? Trường hợp ngừng việc nào phải trả lương?
    Công ty chậm trả lương phải trả lãi cho người lao động không?
    Nguyên tắc trả lương? Công ty có được giữ lương của người lao động không?
    Mức lương tối thiểu vùng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định mới nhất?
    Khi nào người lao động được tạm ứng tiền lương? Người lao động được tạm ứng bao nhiêu?
    Có bắt buộc phải thưởng tết không? Đang nghỉ thai sản có được thưởng tết?
    Các tin mới nhất
    Chi phí trong trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để lập hồ sơ mời thầu
    Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
    Quyền dân sự là gì? Nội dung các quyền dân sự của công dân theo Hiến pháp?
    Quyền chính trị là gì? Các quyền chính trị của công dân theo Hiến pháp?
    Tai nạn thương tích là gì? Nguyên nhân, hậu quả và cách phòng ngừa tai nạn thương tích?
    Thu ngân sách nhà nước là gì? Nội dung và vai trò của thu ngân sách nhà nước?
    Thương hiệu quốc gia là gì? Các tiêu chí để trở thành thương hiệu quốc gia?
    Lương cứng là gì? Phân biệt lương cứng với các loại lương khác?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Doanh nghiệp không đảm bảo an toàn cho người lao động bị phạt thế nào?
    25/11/2020
    Xây dựng công trình không che chắn bị xử phạt như thế nào?
    16/10/2020
    Kế hoạch và đánh giá rủi ro an toàn lao động
    19/01/2020
    Lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động
    19/01/2020
    Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016
    18/01/2020
    Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016
    16/10/2020
    Điều kiện đối với hộ kinh doanh cung cấp suất ăn cho công nhân
    18/01/2020
    Công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng
    16/02/2018
    Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất
    11/08/2015
    Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002
    27/10/2020