Về nguyên tắc, tiền thuế thu nhập cá nhân sẽ được nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước, nhà nước sẽ sử dụng tiền thuế thu nhập cá nhân để chi trả cho các hoạt động xã hội, phục vụ cho đời sống chung của cộng đồng. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì doanh nghiệp có được phép giữ lại tiền thuế thu nhập cá nhân hay không?
Mục lục bài viết
1. Doanh nghiệp được phép giữ lại tiền thuế TNCN không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Thông tư
– Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, trả tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú khôngký kết
– Trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ theo tỷ lệ nêu trên tuy nhiên ước tính tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân đó sau khi trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân có thu nhập cần phải làm cam kết gửi về tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập căn cứ vào đó tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân đó;
– Căn cứ vào bản cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập sẽ không cấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách của cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, sau đó tiếp tục nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm văn bản cam kết cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ chịu trách nhiệm về tính chính xác của văn bản cam kết này, trong trường hợp phát hiện có sự gian lận thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo đó thì có thể nói, các cơ quan chi trả thu nhập cần phải có trách nhiệm tính rõ số thuế thu nhập cá nhân mà các cá nhân cần phải nộp, sau đó thông báo cho các cá nhân đó. Hàng tháng, cơ quan vẫn phải lập tờ khai số thuế khấu trừ và nộp tờ khai cho cơ quan thuế, để cơ quan thuế nắm bắt được số thuế phát sinh. Các cá nhân đang phải kê khai thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế cũng cần phải lập tờ khai bình thường. Mọi cá nhân đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi trốn thuế của mình.
Như vậy, việc xác định thuế thu nhập cá nhân để nộp vào ngân sách nhà nước cho người lao động, đối với những người lao động làm việc và công tác trong doanh nghiệp là trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ không được phép giữ lại tiền thuế thu nhập cá nhân của người lao động vì bất cứ lý do nào.
2. Trách nhiệm hoàn thuế trong trường hợp người lao động được hoàn thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, có quy định cụ thể về vấn đề hoàn thuế thu nhập cá nhân. Theo đó:
– Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật sẽ được áp dụng đối với những cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký mã số thuế và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
– Đối với những cá nhân đã thực hiện thủ tục ủy quyền quyết toán thuế cho các tổ chức, cá nhân trả thu nhập để thực hiện thủ tục quyết toán thuế thay cho mình, thì việc hoàn thuế thu nhập cá nhân của cá nhân sẽ được thực hiện thông qua các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập sẽ thực hiện thủ tục bù trừ số thuế nộp thừa/nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì sẽ tiếp tục được trừ vào kỳ tính thuế sau hoặc hoàn thuế cho các cá nhân nếu cá nhân có đề nghị hoàn trả số thuế đó;
– Đối với cá nhân thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì có thể lựa chọn hoàn thuế thu nhập cá nhân hoặc bù trừ thuế thu nhập cá nhân vào kỳ sau tại cùng một cơ quan thuế;
– Trong trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân tuy nhiên cá nhân đó chậm nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thì sẽ không áp dụng hình phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Theo đó thì có thể nói, căn cứ vào điều luật nêu trên, trường hợp người lao động được hoàn thuế thu nhập cá nhân thì trách nhiệm hoàn thuế sẽ được xác định như sau:
– Đối với cá nhân đã tiến hành thủ tục ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện hoạt động quyết toán thuế thay cho mình, thì việc hoàn thuế thu nhập cá nhân của cá nhân này sẽ được thực hiện thông qua các tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập. Tổ chức và cá nhân trả thu nhập thực hiện hoạt động bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì sẽ tiếp tục được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu cá nhân có đề nghị hoàn trả;
– Đối với cá nhân thuộc diện kê khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì cá nhân đó có thể lựa chọn phương thức hoàn thuế/bù trừ vào kỳ sau tại cùng một cơ quan thuế.
3. Người lao động được hoàn thuế TNCN trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2014 có quy định về vấn đề quản lý thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân. Theo đó:
– Việc đăng ký thuế, khấu trừ thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, hoàn thuế, xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực thuế và các biện pháp quản lý thuế sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
– Các cá nhân sẽ được hoàn thuế khi thuộc một trong những trường hợp sau đây: Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp, cá nhân đã nộp thuế tuy nhiên có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân, các trường hợp khác theo quyết định cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó thì có thể nói, người lao động sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi thuộc một trong những trường hợp như sau:
– Số tiền thuế đã nộp của người lao động lớn hơn số tiền thuế phải nộp;
– Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá nhân tuy nhiên cá nhân đó có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
– Các trường hợp cụ thể khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế 2019;
– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân;
– Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
– Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
THAM KHẢO THÊM: