Đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích” được trích từ tác phẩm "Truyện Kiều” của đại thi hào Nguyễn Du, là một trong số các đoạn trích tiêu biểu cho thấy về cuộc đời bất hạnh, sóng gió của nàng Kiều thông minh, xinh đẹp. Xin mời các em học sinh cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu thêm về đoạn trích này cũng như biết cách phân tích đoạn trích, đạt kết quả cao trong học tập.
Mục lục bài viết
1. Soạn bài Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích:
Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu.
– Đặc điểm không gian trước lầu Ngưng Bích?
– Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều?
– Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng như thế nào? Từ ngữ nào góp phần diễn tả tâm trạng ấy?
Hướng dẫn trả lời:
– Không gian: mênh mông, hoang vắng, cô đơn, bốn bề bao la bát ngát, cồn cát im lìm, dãy núi nhấp nhô, ánh trăng làm bạn.
– Thời gian: Từ sáng sớm cho đến đêm khuya → vòng lặp của thời gian.
– Nàng Kiều đang bị giam lỏng, bị cô đơn, mất tự do nơi cảnh vật hữu tình thơ mộng mà hoang vắng.
Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều?
– Trong cảnh ngộ của mình, nàng đã nhớ đến ai? Nàng nhớ ai trước, nhớ ai sau? nhớ như thế có hợp thì không? Vì sao?
– Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lý do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả để làm sáng tỏ điều đó?
– Em có nhận xét gì về tấm lòng của Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?
Hướng dẫn trả lời:
– Đầu tiên, Thúy Kiều nhớ tới kim trọng. Điều này vừa phù hợp với quy luật tâm lý của người thiếu nữ (tuổi trẻ tuổi bao giờ cũng nhớ tới người yêu trước) vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút đại tài của đại thi hào Nguyễn Du. Khi nhớ tới Kim Trọng, Kiều nhớ tới lời thề nguyện dưới ánh trăng, thương chàng Kim Trọng đêm ngày đau đáu trông chờ uổng công vô ích.
– Tiếp đó, nàng nhớ đến cha mẹ, thương xót cho cha mẹ già yếu mà mình không thể chăm sóc được. Lần nào khi nhớ về cha mẹ kiểu cũng “nhớ ơn chín chữ cao sâu” và luôn ân hận mình đã phụ công sinh thành nuôi dạy con cái của cha mẹ.
– Nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh: nhiều hình ảnh ước lệ “chén đồng”, “tin sương”, “tấm son”, “quạt nồng ấp lạnh”, “sân lai”, “gốc tử”…, từ ngữ thể hiện được tâm trạng đớn đau, day dứt với Kim Trọng, nỗi xót xa, lo lắng cho cha mẹ.
Câu 3 (trang 95 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng?
– Cảnh vật ở đây là thực hay là hư?
– Mỗi cảnh vật có nét riêng lại có nét chung để diễn tả tâm trạng của Kiều?
– Em hãy phân tích và chứng minh điều đó?
Hướng dẫn trả lời:
– Cảnh vật ở đây là hư, là tâm trạng của Thúy Kiều, chứ không phải là cảnh thực. Mỗi cảnh có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng của Kiều:
+ Cánh hoa bị vùi dập như số kiếp trôi nổi của nàng.
+ Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định giống như cuộc đời của Kiều giữa biển đời vô hướng.
+ Nội cỏ rầu rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc tẻ nhạt của cuộc đời nàng.
+ Gió cuốn, sóng ầm ầm chính là những dông bể, những sóng gió cuộc đời sắp ập đến với Kiều.
– Cách dùng điệp ngữ: điệp ngữ “Buồn trông” được lặp lại bốn lần đặt ở đầu của mỗi câu lục, khiến cho nỗi buồn sâu sắc của Thúy Kiều mỗi lúc càng được tô đậm thêm.
2. Giới thiệu chung về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”:
2.1. Vị trí đoạn trích:
Đoạn trích nằm ở phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc của tác phẩm “Truyện Kiều”. Sau khi bị Mã Giám Sinh lừa gạt và làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc, Thúy Kiều đã nhất quyết không chịu chấp nhận cuộc sống nơi lầu xanh. Đau đớn, phẫn ướt, Kiều quyết định tự vẫn. Tú Bà sợ mất vốn bèn lựa lời ngon ngọt, khuyên giải đưa nàng ra sống riêng ở lầu Ngưng Bích, hứa hẹn rằng khi nào nàng bình phục sẽ gả nàng cho người tử tế, nhưng thực chất mục đích của Tú Bà là giam lỏng Thúy Kiều để thực hiện âm mưu mới để tiện và tàn bạo hơn.
2.2. Bố cục đoạn trích:
– 6 câu thơ đầu: Hoàn cảnh cô đơn và tội nghiệp của Thúy Kiều
– 8 câu thơ tiếp theo: Nỗi nhớ thương Kim Trọng và nhớ thương cha mẹ của Kiều
– 8 câu thơ cuối: Tâm trạng đau buồn và dự cảm trước tương lai sóng gió của nàng Kiều
2.3. Ý nghĩa nhan đề đoạn trích:
Nhan đề “Kiều ở lầu Ngưng Bích” cho thấy được hoàn cảnh thực tại của nhân vật với nỗi niềm cô đơn và sầu tủi. Địa danh lầu Ngưng Bích Nghe tưởng như đẹp đẽ, xa hoa nhưng thực chất lại là nơi giam hãm tuổi thanh xuân của con người hay cũng có thể hiểu đó là sự khóa lại, giam cầm của tự do, hạnh phúc. Nhan đề của đoạn trích đã thể hiện chủ đề: tình cảnh đáng thương, tội nghiệp của người con gái bất hạnh, khổ sở dẫu cho xinh đẹp, tài năng.
2.4. Giá trị nội dung:
Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” đã miêu tả một cách chân thực về cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi, đáng thương cùng nỗi nhớ người thân da diết và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
2.5. Giá trị nghệ thuật:
– Tả cảnh theo lối chấm phá gợi tả, tả cảnh ngụ tình.
– Nghệ thuật miêu tả nội tâm chân thực, tinh tế.
3. Các ý chính phân tích đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”:
3.1. 6 câu thơ đầu: Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Thúy Kiều:
* 4 câu thơ đầu: bức họa về hoàn cảnh, không gian nơi Thúy Kiều ở
– Cảnh thiên nhiên được miêu tả là khung cảnh phía trước lầu Ngưng Bích nhìn từ trên xuống, từ tâm trạng của Kiều
– “Khóa xuân”: nghĩa là khóa kín tuổi xuân, ở nơi này, con người không còn có một chút hy vọng nào về tuổi thanh xuân nữa.
– “Non xa – trăng gần” đối lập: tạo nên một không gian xa và rộng, ở nơi đây nàng Kiều không có bất cứ một người thân quen để cùng bầu bạn, tâm sự, sẻ chia.
– Tác giả dùng từ ghép “bốn bề” bên cạnh từ láy “bát ngát” gợi liên tưởng về một không gian rộng lớn không một bóng người.
– Khung cảnh thiên nhiên vốn đường nét, màu sắc nhưng không đẹp, trái lại càng tạo cảm giác cô đơn, rợn ngợp.
⇒ Ở đây tác giả sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình rất thành công để miêu tả cảnh vật.
* 2 câu thơ sau: Tình của Kiều
– Từ láy “bẽ bàng”: diễn tả sự xấu hổ, tủi nhục của Kiều. Những sự việc vừa xảy ra vẫn còn in đậm trong tâm trí nàng: bị Mã Giám Sinh làm nhục, bị ép làm gái lầu xanh và giờ bị cầm tù, giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
– Thành ngữ “mây sớm đèn khuya”: ám chỉ một vòng thời gian khép kín, chỉ có một mình Kiều nơi đây càng nhấn mạnh thêm sự bơ vơ, cô đơn của nàng.
– So sánh “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”: Trái tim Kiều dường như bị chia làm hai, một nửa dành cho cảnh, một nửa dành cho tình yêu
⇒ Sáu câu thơ đầu được xây dựng bằng bút pháp tả ngụ tình, thông qua khung cảnh quang vắng quạnh hiu càng khắc họa rõ nét tâm trạng cô đơn của Kiều.
3.2. 8 câu thơ tiếp : Nỗi nhớ người yêu và cha mẹ của Kiều:
* Nỗi nhớ người yêu (4 câu đầu)
– “Người dưới nguyệt chén đồng”: chỉ về chàng Kim và lời thề nguyền đính ước.
– Động từ “trông” và “chờ” được tách ra và đi kèm với các danh từ chỉ thời gian là “rày,mai” → Thúy Kiều lo chàng Kim cũng nhớ Kiều tha thiết.
– Thành ngữ biến thể “Bên trời góc bể” → gợi tả về một không gian quê người xa xôi, cách trở.
– Phép ẩn dụ “tấm son” kết hợp với câu hỏi tu từ “gột rửa bao giờ cho phai” tạo nên hai cách hiểu: thứ nhất, lòng Kiều không bao giờ quên được chàng Kim, thứ hai, tấm thân bị vấy bẩn của Kiều bao giờ mới có thể gột rửa hết được.
→ Sự chung thủy son sắt của Kiều với người yêu.
* Nỗi nhớ cha mẹ (4 câu tiếp theo)
Kiều nhớ thương về cha mẹ:
– Động từ “xót” kết hợp với câu hỏi tu từ: biểu hiện nỗi đau đớn của nàng Kiều khi nhớ về cha mẹ
– “Nắng mưa”: phép ẩn dụ thời gian trong tâm tưởng của Kiều khi xa gia đình.
– Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh”: nhấn mạnh, làm nổi bật sự lo lắng của Kiều, ai sẽ quạt cho cha mẹ ngủ trong cái nóng, ai sẽ ủ chăn ấm cho cha mẹ khi trời giá lạnh.
→ Trong hoàn cảnh của bản thân như vậy, Kiều vẫn một tấm lòng lo lắng và yêu cầu hướng về cha mẹ.
3.3. 8 câu thơ cuối: Tâm trạng đau buồn của Kiều và dự cảm trước tương lai sóng gió:
* 2 câu đầu: Bức tranh cửa bể lúc hoàng hôn
– “Mênh mông cửa bể chiều hôm”: Giữa không gian rộng lớn, mênh mông, Kiều thấy nhớ quê hương, nỗi nhớ tràn ngập, da diết.
– Hình ảnh “con thuyền” gợi tả nỗi cô đơn, Kiều nhớ gia đình, không biết khi nào sẽ được trở về
⇒ Nhìn cánh buồm cô đơn trôi nổi trên sóng nước, Kiều suy ngẫm về số phận của mình cũng đang bị dòng đời đưa đẩy đi vô định.
* 2 câu tiếp: Cảnh hoa trôi mặt nước
– “Buồn trông”: gợi lên âm điệu buồn mênh mang, nỗi buồn ấy càng nhân lên khi Thúy Kiều nhìn thấy cánh hoa trôi lênh đênh vô định trên dòng nước.
– Từ “trôi”: miêu tả sự vận động nhưng ở thế bị động. Những cái hoa trôi mặc dòng nước vùi dập cũng giống như số phận của Kiều
* 2 câu tiếp: Cảnh nội cỏ rầu rầu
– Phép nhân hóa từ “rầu rầu” chỉ màu sắc của cỏ → thiên nhiên như đang nhuốm màu tâm trạng của con người → bút pháp tả cảnh ngụ tình.
– Màu xanh nhạt nhạt héo hắt của cải vật chính là ẩn dụ cho tương lai mờ mịt vô vọng của Kiều, trở nên tuyệt vọng mất phương hướng.
→ Đây cũng vừa là tâm trạng vừa là cảnh ngộ của Thúy Kiều.
* 2 câu cuối : Cảnh giông bão sóng gió và niềm dự cảm tương lai
– “Gió cuốn mặt duềnh”: hình ảnh dữ dội cho thấy sóng gió cuộc đời đang bủa vây, quấn lấy Kiều và những tai ương sắp ập đến cuộc đời nàng.
– Phép nhân hóa “sóng kêu”: hội hình dung nàng Kiều chới với giữa cái bất tận sục sôi của cuộc đời.
– “Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: câu thơ này cho thấy rằng những tiếng sóng của buồn đau sợ hãi dự cảm về những sóng gió dường như đang tiến đến rất gần Kiều.
⇒ Câu thơ thể hiện dự cảm của Thúy Kiều về cuộc đời mình nhiều gian truân sóng gió.
THAM KHẢO THÊM: