Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Ngữ văn
  • Lịch sử
  • Địa lý
  • Toán học
  • Vật lý
  • Hóa học
  • Sinh học
  • Tiếng Việt
  • Tiếng Anh
  • Tin học
  • GDCD
  • Giáo án
  • Quản lý giáo dục
    • Thi THPT Quốc gia
    • Tuyển sinh Đại học
    • Tuyển sinh vào 10
    • Mầm non
    • Đại học
  • Pháp luật
  • Bạn cần biết

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Giáo dục Hóa học

Độ tan là gì? Yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất?

  • 03/09/202403/09/2024
  • bởi Cao Thị Thanh Thảo
  • Cao Thị Thanh Thảo
    03/09/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Độ tan là khả năng hòa tan của một chất ở trong nước để tạo ra dung dịch đồng nhất. Vậy các yếu tố ảnh hưởng đến việc hòa tan của một chất là gì? Cùng tìm hiểu về chất tan và chất không tan qua bài viết sau:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Độ tan là gì?
      • 2 2. Thế nào là chất tan và chất không tan:
        • 2.1 2.1. Thí nghiệm về chất tan và chất không tan:
        • 2.2 2.2. Tính tan của muối, axit, bazơ trong nước:
        • 2.3 2.3. Công thức tính độ tan của một chất trong nước:
      • 3 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất:
      • 4  4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ hòa tan của chất tan:
      • 5 5. Bài tập vận dụng:

      1. Độ tan là gì?

      Độ tan là khả năng hòa tan của một chất ở trong nước để tạo ra dung dịch đồng nhất. Theo công thức tính độ tan, bạn có thể định nghĩa độ tan là số gam chất đó hòa tan trong 100g nước tạo thành dung dịch bão hòa. Chẳng hạn, ở nhiệt độ 25 độ C, độ tan của dung dịch natri clorua là 36g, độ tan của AgNO3 là 222g…

      Có 2 yếu tố chính ảnh hưởng đến độ tan: Với chất rắn, độ tan phụ thuộc vào nhiệt độ, còn với chất khí, độ tan phụ thuộc vào cả nhiệt độ và áp suất.

      2. Thế nào là chất tan và chất không tan:

      2.1. Thí nghiệm về chất tan và chất không tan:

      Thông thường, người ta sẽ dựa vào độ tan của chất đó trong nước để xác định xem đó là chất tan hay chất không tan. Nếu 100g nước hòa tan >10g chất thì chất đó là chất tan. Nếu 100g nước chỉ hòa tan <1g chất đó, gọi là chất tan ít. Trong trường hợp 100g nước hòa tan < 0,01g chất sẽ được gọi là chất không tan.

      Bạn có thể thí nghiệm canxi cacbonat và natri clorua vào 100g nước để kiểm tra sẽ thấy: CaCO3 không tan trong nước, NaCl tan được trong nước.

      Như vậy, có thể thấy, trong thực tế, không phải mọi chất đều hòa tan được trong nước. Có chất tan nhiều, tan ít, hoặc không tan.

      2.2. Tính tan của muối, axit, bazơ trong nước:

      Đối với axit: Trừ axit silixic, hầu hết các axit đều tan dễ dàng trong nước.

      Đối với bazơ: Có một số bazơ ít tan trong nước như NaOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2, còn lại các bazơ đều không tan trong nước.

      Đối với muối: Tất cả các muối Na, -NO3, K, muối Na2CO3, muối K2CO3 đều tan trong nước. Phần lớn các muối clorua và sunfat cũng tan được trong nước, trừ BaSO4, AgCl, PbSO4. Muối cacbonat không tan trong nước.

      2.3. Công thức tính độ tan của một chất trong nước:

      – Độ tan được xác định theo công thức:

      S = (mct/mdm) x 100

      Trong đó:

      • S là ký hiệu của độ tan
      • mct là khối lượng của chất tan
      • mdm là khối lượng của dung môi

      Ví dụ: Hãy xác định độ tan trong nước của muối Na2CO3 (khi ở 18 độ C). Biết rằng, khi ở nhiệt độ này, nếu hòa tan hết 53g Na2CO3 trong 250g nước thì sẽ thu được dung dịch bão hòa. 

      Độ tan của muối Na2CO3 là: SNa2CO3 = 53 x 100/ 250 = 21,2g. 

      – Từ công thức trên, chúng ta cũng có thể suy ra được mối quan hệ giữa độ tan của một chất và nồng độ phần trăm dung dịch bão hòa của chúng ở một nhiệt độ xác định:

      C% = 100 x S/ (100 + S)

      Độ tan càng nhỏ tương ứng với chất càng ít tan và ngược lại.

      3. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất:

      – Yếu tố nhiệt độ: Với các chất khí, khi nhiệt độ tăng thì độ tan của nó trong dung môi giảm đi cho nên hoàn toàn có thể đuổi các chất khí như oxy, carbondioxid ra khỏi dung môi bằng cách đun nóng để tránh làm biến đổi, phân hủy và đảm bảo độ ổn định của dược chất. Với các chất rắn thu nhiệt khi hòa tan, khi nhiệt độ tăng thì độ tan của nó cũng tăng lên còn với chất rắn tỏa nhiệt khi hòa tan, độ tan của chất đó sẽ giảm đi khi nhiệt độ tăng lên. Do đó trong quá trình bào chế, có thể tác động nhiệt thích hợp hoặc không tác động tùy thuộc vào bản chất chất tan để tăng độ tan của chúng trong dung môi.

      – Yếu tố áp suất: Theo định luật Henry: Ở nhiệt độ không đổi, lượng chất khí hoà tan trong một thể tích chất lỏng xác định tỉ lệ thuận với áp suất của nó trên bề mặt chất lỏng. Khi áp suất tăng thì độ tan của chất tan tăng lên còn khi áp suất giảm đi thì độ tan của chất khí cũng giảm. Tuy nhiên định luật Henry chỉ đúng trong trường hợp các chất khí có độ tan nhỏ trong điều kiện áp suất không quá cao.

      – Yếu tố hỗn hợp dung môi: Yếu tố dung môi cũng ảnh hưởng đến độ tan của một chất. Khi kết hợp hỗn hợp dung môi đồng tan với nước thì độ tan của các chất khó tan sẽ ngày càng cao hơn.

      – Dựa vào độ phân cực của dung môi và chất tan: Các chất phân cực thì dễ tan trong dung môi phân cực ví dụ như nước, dung dịch muối, kiềm, acid vô cơ, … ngược lại các chất ít phân cực thì dễ tan trong dung môi dung môi hữu cơ kém phân cực như benzene, toluene, dicloromethan, chloroform, … Ứng dụng trong việc lựa chọn dung môi hoặc hỗn hợp dung môi thích hợp với chất tan.

      – Dựa vào hình dạng: Chất rắn có thể tồn tại ở dạng kết tinh hoặc vô định hình. Độ tan của dạng vô định hình lớn hơn độ tan của chất ở dạng tinh thể do dạng kết tinh có cấu trúc mạng lưới tinh thể tương đối bền vững nên cần năng lượng để phá vỡ cấu trúc vì thế mà khả năng hoà tan khó hơn so với dạng vô định hình. Tuy nhiên dạng tinh thể ổn định hơn so với dạng vô định hình và chất rắn ở dạng vô định hình có xu hướng chuyển về dạng tinh thể. Với các chất khó tan thì nên chuyển về dạng vô định hình để tăng độ tan. Dược chất không ổn định nhứng khó tan ở dạng tinh thể thì có thể thêm các chất làm tăng độ tan thích hợp.

      – Căn cứ vào các icon cùng tên: Khi người dùng tiến hành tăng nồng độ các icon cùng tên, chất tan có cân bằng điện ly dịch chuyển dần về phía dạng phân tử nên làm giảm độ tan. Vì vậy, trước khi thực hiện việc hòa tan một chất vào dung dịch (nước), bạn cần hòa tan chất ít tan, rồi hòa tan chất dễ tan.

      – Dựa vào hiện tượng đa hình: Tùy theo điều kiện kết tinh mà một chất rắn có thể kết tinh dưới nhiều dạng tinh thể khác nhau như tinh thể hydrat hoặc đồng kết tinh, … Các dạng kết tinh khác nhau có các đặc tính vật lý khác nhau và có độ tan trong dung môi cũng khác nhau. Các tinh thể kém bền hơn cần ít năng lượng để phá vỡ cấu trúc hơn là các tinh thể ở dạng bền hơn do đó nó dễ tan hơn. Tuy nhiên các dạng kết tinh không bền có xu hướng chuyển về dạng bền để ổn định hơn, điều này sẽ làm giảm độ tan của chất rắn.

      – Dựa vào hiện tượng hydrat hóa: Hiện tượng hydrat hóa cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất. Trong quá trình kết tinh, chất rắn tồn tại ở dạng khan sẽ có độ tan lớn hơn chất rắn tồn tại ở dạng ngậm nước.

      – Yếu tố chất điện ly: Chất điện li trong dung dịch có tác động làm giảm độ tan của chất tan. Vì vậy, bạn cần tiến hành pha loãng chất điện ly trước khi hòa vào dung dịch đảm bảo quá trình tan diễn ra ổn định.

      – Căn cứ vào độ pH của dung dịch: Việc kiềm hóa dung môi sẽ làm tăng độ tan của các acid yếu (ví dụ  phenylbutazon, …), ngược lại acid hóa dung môi sẽ làm tăng độ tan của các chất kiềm yếu ( ví dụ các alkaloid như strychnine, …). Với các chất lưỡng tính (ví dụ như các acid amin, các sulfamid, …) thì càng gần pH đẳng điện độ tan của nó sẽ càng giảm, do đó cần tăng hoặc giảm pH cách xa điểm đẳng điện để tăng độ tan của chất đó. Ứng dụng điều chỉnh pH đến giá trị thích hợp để dễ dàng hòa tan chất rắn trong dung môi.

       4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ hòa tan của chất tan:

      Tốc độ hòa tan được xác đinh theo công thức sau:

      dC/dt= D.A.(Cs-Ct)/h

      Trong đó:

      – dC/dt là tốc độ hòa tan chất tan

      – A là diện tích bề mặt hòa tan

      – Cs, Ct lần lượt là nồng độ bão hòa chất tan và nồng độ chất tan tại thời điểm t xác định.

      – D là hệ số khuếch tán.

      – h là chiều dày lớp khuếch tán.

      – Các yếu tố ảnh hưởng :

      Diện tích bề mặt hòa tan (A) tăng thì tốc độ hòa tan của chất cũng tăng lên. Do đo có thể làm mịn chất tan bằng các thiết bj thích hợp để tăng diện tích tiếp xúc của các tiểu phân với dung môi.

      Chiều dày lớp khuếch tán (h) tăng thì quãng đường khuếch tán của chất dài hơn nên tốc độ hòa tan giảm đi.

      Chênh lệch nồng độ Cs-Ct tăng lên thì tốc độ hòa tan chất tan cũng tăng lên

      Kích thước tiểu phân : làm nhỏ kích thước tiểu phân sẽ làm tăng diện tích tiếp xúc với dung môi do đó làm tăng tốc độ hòa tan của chất rắn.

      Nhiệt độ : khi tăng nhiệt độ thì tốc độ hòa tan tăng do độ nhớt của dung môi giảm đi đồng thời hệ số khuếch tán D cũng tăng lên. Ứng dụng với các dung môi có độ nhớt cao như propylen glycol,  … cần đung nóng trước khi hòa tan dược chất.

      5. Bài tập vận dụng:

      Ví dụ 1: Ở 25°C”>°C°C, hòa tan hết 33 gam NaCl vào 150 gam nước được dung dịch bão hòa. Xác định độ tan của NaCl ở nhiệt độ đó.

      Hướng dẫn giải:

      Áp dụng công thức tính độ tan: S = mc⁢tmd⁢m⁢.100″>mct/mdm. 100 ta có:

      Độ tan của NaCl là:

      S = 33150⁢.100″>33/150. 100 = 22 gam.

      Ví dụ 2: Ở 20°C”>°C°C, hòa tan m gam KNO3 vào 150 gam nước thì được dung dịch bão hòa. Biết độ tan của KNO3 ở nhiệt độ đó là 30 gam. Tính giá trị của m.

      Hướng dẫn giải:

      Công thức tính độ tan: S = mc⁢tmd⁢m⁢.100″>mct/mdm. 100

      Suy ra: mct = S.md⁢m100″>S.mdm/100

      Khối lượng KNO3 cần hòa tan 150 gam nước để thu được dung dịch bão hòa là:

      m = 30.150100″>30.150/100 = 45 gam.

      Ví dụ 3: Xác định độ tan của Na2CO3 trong 120 gam nước ở 18°C”>°C°C, biết rằng ở nhiệt độ này khối lượng Na2CO3 hòa tan trong nước là 50,4 gam thì thu được dung dịch bão hòa.

      Hướng dẫn giải:

      Áp dụng công thức tính độ tan: S = mc⁢tmd⁢m⁢.100″>mct/mdm. 100 ta có:

      Độ tan của Na2CO3 là:

      S = 50,4120⁢.100″>50,4/120.100 = 42 gam

       
       
       
       
       
       
       
       
       
       
       

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Các dạng bài tập cân bằng phương trình oxi hóa khử hay gặp
      • Dung dịch metylamin trong nước làm?
      • Etanol không phản ứng với chất nào sau đây?
      • Saccarozo là đường gì? Công thức cấu tạo đường Saccarozo?
      • Xenlulozo là gì? Công thức cấu tạo? Xenlulozo có ở đâu?
      • Este là gì? Công thức, tính chất và ứng dụng của Este?
      • Polime là gì? Cấu tạo, tính chất và ứng dụng của Polymer?
      • Các công thức giải nhanh trắc nghiệm hóa học cực hay
      • Phương trình hoá học Trime hóa C2H2 như thế nào?
      • Phản ứng phân hủy là gì? Cho ví dụ về phản ứng phân hủy?
      • C6H5ONa + CO2 + H2O → C6H5OH + NaHCO3
      • Este là gì? Công thức Este? Tính chất hoá học và ứng dụng?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 44455