Vận tốc của vật được hiểu là tốc độ mà vật thay đổi vị trí so với hệ quy chiếu. Vận tốc sẽ tương đương với hướng chuyển động và tốc độ của một đối tượng hoặc một vật xác định và cũng là một hàm của thời gian. Vậy Độ lớn của vận tốc là gì? Độ lớn của vận tốc cho biết gì? Hãy tìm hiểu bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Độ lớn của vận tốc là gì?
Đây là một câu hỏi mà nhiều người quan tâm khi học về chuyển động của các vật thể. Độ lớn của vận tốc là một đại lượng vật lý biểu thị cho quãng đường mà một vật thể di chuyển được trong một đơn vị thời gian. Đơn vị đo của độ lớn vận tốc là mét trên giây (m/s) hoặc kilômét trên giờ (km/h). Độ lớn của vận tốc có thể được tính bằng cách chia quãng đường di chuyển cho khoảng thời gian di chuyển. Ví dụ, nếu một chiếc xe di chuyển được 100 km trong 2 giờ, thì độ lớn vận tốc của xe là 50 km/h. Độ lớn của vận tốc còn phụ thuộc vào hướng di chuyển của vật thể. Nếu hai vật thể có cùng độ lớn vận tốc nhưng di chuyển theo hai hướng khác nhau, thì ta nói rằng hai vật thể có hai vận tốc khác nhau. Vận tốc là một đại lượng có hướng, tức là nó không chỉ bao gồm độ lớn mà còn bao gồm cả hướng. Để biểu diễn vận tốc, ta có thể sử dụng các vector, là các đại lượng có cả độ lớn và hướng. Vector vận tốc có thể được phân thành hai thành phần: thành phần theo chiều ngang và thành phần theo chiều dọc. Tổng hợp của hai thành phần này sẽ cho ra vector vận tốc của vật thể.
2. Độ lớn của vận tốc cho biết điều gì?
Độ lớn của vận tốc là đại lượng vô hướng chỉ ra tốc độ của một vật chuyển động, không phụ thuộc vào hướng di chuyển và có thể được tính bằng cách chia quãng đường di chuyển cho thời gian di chuyển. Độ lớn của vận tốc cho biết nhiều thông tin về trạng thái và tính chất của một vật chuyển động, như khả năng gia tăng hoặc giảm tốc, năng lượng cơ và năng lượng động, ma sát và kháng cự, và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chuyển động. Đây cũng là một yếu tố quyết định trong các phương trình và công thức vật lý liên quan đến chuyển động, như công, công suất, động lượng, và gia tốc.
3. Một số thí nghiệm về độ lớn của vận tốc:
Một trong những khía cạnh quan trọng của vật lý là đo độ lớn của vận tốc trong thực tế. Vận tốc là đại lượng vật lý biểu thị tốc độ và hướng của một vật chuyển động. Để đo vận tốc, chúng ta cần có một hệ tham chiếu và một công cụ đo. Hệ tham chiếu là một điểm hoặc một vật được coi là đứng yên hoặc không chuyển động. Công cụ đo có thể là một mét, một giây, một radar, hoặc bất kỳ thiết bị nào có thể cho biết khoảng cách và thời gian của vật chuyển động.
Có nhiều cách để thực hiện các thí nghiệm về độ lớn của vận tốc trong thực tế. Một cách đơn giản là sử dụng một chiếc xe hơi và một máy tính bỏ túi. Chúng ta có thể chọn một điểm bắt đầu và một điểm kết thúc trên một con đường, và sử dụng máy tính bỏ túi để tính toán khoảng cách giữa hai điểm. Sau đó, lái xe từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc, và sử dụng đồng hồ trên xe để ghi lại thời gian di chuyển. Cuối cùng, chia khoảng cách cho thời gian để được vận tốc trung bình của xe.
Một cách khác là sử dụng một quả bóng và một máy quay phim. Đầu tiên ném quả bóng lên trời, và sử dụng máy quay phim để ghi lại quá trình chuyển động của quả bóng. Sau đó, xem lại video và sử dụng một phần mềm để xác định vị trí của quả bóng tại các thời điểm khác nhau. Cuối cùng, tính toán vận tốc của quả bóng tại các thời điểm đó bằng cách chia sự thay đổi vị trí cho sự thay đổi thời gian.
Những thí nghiệm này cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về khái niệm vận tốc và cách ứng dụng nó vào các hiện tượng vật lý trong cuộc sống hàng ngày.
4. Các dạng bài tập về vận tốc và lời giải:
– Bài tập 1: Một vật chuyển động thẳng đều với vận tốc 10 m/s. Tính quãng đường vật đi được trong 5 giây.
Lời giải: Quãng đường vật đi được trong 5 giây là:
S = v.t = 10.5 = 50 (m)
– Bài tập 2: Một vật chuyển động thẳng biến đổi đều từ vị trí A đến B trong 4 giây. Biết vận tốc ban đầu của vật là 2 m/s, vận tốc cuối cùng là 10 m/s. Tính quãng đường AB và gia tốc của vật.
Lời giải: Quãng đường AB là:
S = (v0 + v).t/2 = (2 + 10).4/2 = 24 (m)
Gia tốc của vật là:
a = (v – v0)/t = (10 – 2)/4 = 2 (m/s^2)
– Bài tập 3: Một xe ô tô chạy từ A đến B với vận tốc trung bình là 60 km/h, sau đó quay lại A với vận tốc trung bình là 40 km/h. Tính vận tốc trung bình của xe ô tô trong cả chuyến đi.
Lời giải: Gọi S là quãng đường AB, T1 là thời gian đi từ A đến B, T2 là thời gian đi từ B đến A. Ta có:
S = 60.T1
S = 40.T2
Vận tốc trung bình của xe ô tô trong cả chuyến đi là:
Vtb = S/(T1 + T2) = S/(S/60 + S/40) = 48 (km/h)
– Bài tập 4: Một người đi bộ từ nhà ra ga xe lửa trong 15 phút với vận tốc trung bình là 4 km/h, sau đó lên xe lửa đi tiếp trong 45 phút với vận tốc trung bình là 60 km/h. Tính quãng đường từ nhà người đó đến nơi dừng của xe lửa và vận tốc trung bình của người đó trong cả chuyến đi.
Lời giải: Quãng đường từ nhà người đó đến ga xe lửa là:
S1 = 4.(15/60) = 1 (km)
Quãng đường từ ga xe lửa đến nơi dừng của xe lửa là:
S2 = 60.(45/60) = 45 (km)
Quãng đường từ nhà người đó đến nơi dừng của xe lửa là:
S = S1 + S2 = 1 + 45 = 46 (km)
Vận tốc trung bình của người đó trong cả chuyến đi là:
Vtb = S/(15/60 + 45/60) = S/1 = 46 (km/h)
– Bài tập 5: Một viên đạn được bắn ra từ súng với vận tốc ban đầu là 800 m/s. Biết rằng viên đạn bay trong không khí có gia tốc âm là -8 m/s^2. Tính thời gian và quãng đường viên đạn bay được trước khi rơi xuống mặt đất.
Lời giải: Gọi h là chiều cao của súng so với mặt đất, g là gia tốc trọng trường, xét phương thẳng đứng ta có:
v0y = 0
vy^2 = v0y^2 – 2g.h
=> h = -v0y^2/(2g) = 0
=> súng nằm ngang mặt đất
xét phương ngang ta có:
v0x = 800
ax = -8
vx = v0x + ax.t
=> t = -v0x/ax = -800/(-8) = 100 (s)
Sx = v0x.t + ax.t^2/2 = 800.100 – 8.100^2/2 = 40000 (m)
– Bài tập 6: Một xe ô tô di chuyển từ A đến B trong 2 giờ, rồi quay lại A trong 1,5 giờ. Biết quãng đường từ A đến B là 120 km, hãy tính độ lớn của vận tốc trung bình của xe ô tô.
Lời giải: Để tính độ lớn của vận tốc trung bình, ta cần biết tổng quãng đường và tổng thời gian mà xe ô tô di chuyển. Ta có:
s = 120 + 120 = 240 (km)
t = 2 + 1,5 = 3,5 (h)
Vậy, độ lớn của vận tốc trung bình của xe ô tô là:
v = s/t = 240/3,5 = 68,57 (km/h)
– Bài tập 7: Một người đi bộ từ nhà ra ga xe lửa trong 15 phút, rồi đi xe lửa từ ga này đến ga khác trong 45 phút. Biết quãng đường từ nhà đến ga xe lửa là 1 km, quãng đường từ ga này đến ga khác là 60 km, hãy tính độ lớn của vận tốc trung bình của người đi bộ và xe lửa.
Lời giải: Để tính độ lớn của vận tốc trung bình, ta cần biết quãng đường và thời gian mà người đi bộ và xe lửa di chuyển. Ta có:
Đối với người đi bộ:
s1 = 1 (km)
t1 = 15/60 = 0,25 (h)
Vậy, độ lớn của vận tốc trung bình của người đi bộ là:
v1 = s1/t1 = 1/0,25 = 4 (km/h)
Đối với xe lửa:
s2 = 60 (km)
t2 = 45/60 = 0,75 (h)
Vậy, độ lớn của vận tốc trung bình của xe lửa là:
v2 = s2/t2 = 60/0,75 = 80 (km/h)