Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Độ chính xác và sai số cho phép trong đo đạc bản đồ địa chính

  • 11/12/202311/12/2023
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/12/2023
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát về bản đồ địa chính? Độ chính xác và sai số cho phép trong đo đạc bản đồ địa chính?

      Bản đồ địa chính có những vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với mỗi người. Sai số cho phép trong đo đạc địa chính được pháp luật quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật. Vậy cụ thể con số đó là bao nhiêu và làm gì trong trường hợp xuất hiện những sai số khi đo đạc địa chính? Thông qua bài viết này Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về độ chính xác và sai số cho phép trong đo đạc bản đồ địa chính cũng như giúp các chủ thể biết cách phải làm gì trong trường hợp sai số đo đạc địa chính.

      Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về bản đồ địa chính:
      • 2 2. Độ chính xác và sai số cho phép trong đo đạc bản đồ địa chính:

      1. Khái quát về bản đồ địa chính:

      Bản đồ địa chính được hiểu như sau:

      Địa chính nghĩa là cơ quan ghi lại vị trí, ranh giới, quyền sở hữu, chất lượng, số lượng và quyền sử dụng đất để lập bản đồ địa chính.. có liên quan đến dữ liệu và bản đồ. Bản đồ địa chính cũng giống như màn hình thu nhỏ chụp lại đúng vị trí, ranh giới, trạng thái pháp lý của thửa đất đồng thời thể hiện các dạng đồ họa, ghi chú và phản ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia.

      Bản đồ địa chính hiện được cơ quan Nhà nước xây dựng theo hệ thống chặt chẽ, do các cán bộ địa chính thuộc chuyên ngành đất đai thiết lập từ cấp cơ sở xã , phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước.

      Bản đồ địa chính cũng giống như là cuốn sổ đỏ của Nhà nước khi các cơ quan có thẩm quyền vừa thống kê diện tích đất đai từng khu vực và trong cả nước nhằm thực thi các nhiệm vụ, công việc liên quan đến đất đai như thu thuế, quy hoạch đất đai, đền bù một cách dễ dàng; Vừa giúp cho phòng Dân sự có cơ sở pháp lý để làm các thủ tục thừa kế, chuyển nhượng, thế chấp,…

      Đặc điểm của bản đồ địa chính:

      Theo Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành nội dung bản đồ địa chính được quy định bao gồm: Các yếu tố cơ bản và nội dung thể hiện trên bản đồ địa chính.

      – Yếu tố cơ bản cấu tạo nên bản đồ địa chính:

      + Điểm: Đây là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng dấu mốc đặc biệt. Bao gồm: Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định

      + Đường: Được thể hiện thông qua các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm trên thực địa. Yếu tố đường tạo nên các khung bản đồ, lưới bản đồ…

      + Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều.

      + Thửa đất: Đó là yếu tố cơ bản của đất đai. Thửa đất này phân biệt với thửa đất kia bằng các đường viền khép kín, nét liền theo hệ thống kí hiệu của bản đồ mà gọi chung là ranh giới.

      + Các yếu tố tự nhiên, nhân tạo có trên thửa đất: ở khu vực đô thị và các khu vực của tổ chức Nhà nước giao đất, cho thuê đất chỉ thể hiện các công trình chính không thể hiện các công trình tạm thời, ở khu vực nông thôn không thể hiện các công trình xây dựng.

      – Nội dung thể hiện trên bản đồ địa chính:

      + Loại đất: Trên bản đồ địa chính theo quy định của pháp luật sẽ cần phân loại đến từng thửa đất theo mục đích sử dụng: như đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở đô thị, đất ở nông thôn và đất chưa sử dụng (nay là 3 nhóm đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và chưa sử dụng).

      + Công trình xây dựng trên đất: đây là trên bản đồ được sử dụng để thể hiện một cách chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc,… Các công trình xây dựng được xác định theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình xây dựng trên đất còn biểu thị tính chất công trình như gạch, bê tông, nhà nhiều tầng.

      + Công trình thủy lợi: Hệ thống sông ngòi, kênh, mương, ao hồ,… sẽ được đo đạc vẽ theo mực nước cao nhất hoặc mực nước tại thời điểm đo vẽ. Theo quy định pháp luật nếu kênh mương lớn hơn 0,5mm thì trên bản đồ phải vẽ 2 còn nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương trên bản đồ địa chính sẽ cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.

      2. Độ chính xác và sai số cho phép trong đo đạc bản đồ địa chính:

      Trong quá trình các chủ thể thực hiện việc đo đạc địa chính không thể tránh khỏi được những sai số và rất khó có thể thực hiện việc đo đạc có thể chính xác 100% khi đo đạc diện tích đất. Tuy nhiên việc này không đồng nghĩa là có thể đo sai diện tích đất bao nhiêu cũng được. Để có thể đảm bảo quyền lợi cho người sở hữu đất đai và giúp cho các cán bộ địa chính làm việc đúng quy định hơn thì pháp luật Việt Nam đã quy định rõ ràng về sự sai số cho phép trong đo đạc địa chính.

      Theo Điều 7 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về độ chính xác bản đồ địa chính có nội dung như sau:

      “1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập.

      2. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).

      3. Đối với bản đồ địa chính, dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.

      4. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:

      a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;

      b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;

      c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;

      d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;

      đ) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;

      e) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.

      g) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000,1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần.

      5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.

      Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.

      6. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ.

      7. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép, số lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.”

      Trên thực tế thì đối với mỗi trường hợp sai số trong đo đạc địa chính khác nhau thì chủ sở hữu có thể quyết định việc mình cần phải làm gì tiếp theo để đảm bảo được quyền lợi. Tùy từng trường hợp sai số khi đo đạc địa chính mà chủ sở hữu sẽ quyết định mình phải làm gì tiếp theo.

      – Thứ nhất: Đối với trường hợp sai số cho phép trong đo đạc địa chính:

      Không phải trường hợp sai số đo đạc địa chính nào cũng là sai. Chính bởi vì thế trước khi các chủ thể có thể đi đến một kết luận nào đó thì người sở hữu đất thì sẽ cần phải xác định chính xác sai số cho phép trong đo đạc địa chính được pháp luật quy định là bao nhiêu.

      Nếu như sai số của bản đồ địa chính đó nằm trong mức độ cho phép thì các chủ thể sẽ có thể yên tâm rằng bên địa chính đã đo đạc đúng. Bên cạnh đó thì diện tích các chủ thể nhận được cũng chính là diện tích đất thực tế đang sử dụng.

      – Thứ hai: Trong trường hợp sai số ngoài quy định:

      Sau khi các chủ thể đã tiến hành việc kiểm tra sai số cho phép trong đo đạc địa chính tại Điều 7 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT và xác định cán bộ địa chính đo sai diện tích, ranh giới với sai số vượt quá quy định thì chủ sở hữu sẽ làm đơn xin đo lại diện tích đất (Xem: Mẫu đơn xin đo đạc lại diện tích đất).

      + Sau khi đã tiến hành đo lại, nếu đúng là diện tích, ranh giới đất thực tế nhiều hơn hoặc ít hơn so với kết quả của cán bộ địa chính thì sẽ được cập nhật trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là diện tích thực tế.

      + Trong trường hợp kết quả đúng như cán bộ địa chính đã đo, dù sai với thực tế nhưng là sai số cho phép thì diện tích, ranh giới sẽ là kết quả ban đầu.

      Tuy nhiên, ta cũng cần biết rằng không phải mọi trường hợp đo sai địa chính đều là lỗi của cán bộ địa chính. Có những trường hợp bản đồ địa chính có lỗi sai sót là của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì lúc này người sử dụng đất, chủ sở hữu đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

      Nếu kết quả đo đạc khác với ranh giới được thể hiện trên sơ đồ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đã xác định cụ thể đây là không phải sai số cho phép trong đo đạc địa chính) thì người sử dụng đất, chủ sở hữu đất cần liên hệ với Ủy ban nhân dân để được xem xét đo lại.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ