Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Phân chia thừa kế thế nào khi có người bị tuyên mất tích?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, di sản thừa kế là một trong những vấn đề được nhiều cá nhân quan tâm đến. Tuy nhiên, để chia di sản thừa kế thì cần đảm bảo những điều kiện nhất định thì mới được thực hiện. Vậy, Có được phân chia thừa kế thế nào khi có người bị tuyên mất tích? Người bị tuyên là đã chết trở về thì phải làm gì?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Điều kiện tuyên bố mất tích:
      • 2 2. Có được phân chia thừa kế khi có người bị tuyên mất tích?
      • 3 3. Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích là đã chết như thế nào?
      • 4 4. Tài sản của người mất tích bị tuyên bố là đã chết được xử lý ra sao?
      • 5 5. Giải quyết khi người bị tuyên bố chết trở về:

      1. Điều kiện tuyên bố mất tích:

      Theo Điều 68 Bộ Luật Dân sự năm 2015,  một người có thể bị Tòa án tuyên bố mất tích khi đáp ứng các điều kiện sau:

      – Cá nhân có thời gian biệt tích 02 năm liền trở lên, người thân, bạn bè không có bất kỳ thông tin nào liên quan đến cá nhân này như nơi ở, công việc, mối quan hệ xung quanh,..;

      – Trong khoảng thời gian biệt tích đã được người thân áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không thu thập được bất kỳ tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết;

      – Ngoài ra, những người có quyền, lợi ích liên quan đưa ra yêu cầu tìm kiếm, nhờ sự hỗ trợ từ cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ vấn đề này.

      Thời điểm để tính thời gian biệt tích là 02 năm là từ ngày nhận được tin tức cuối cùng về người đó; Trong trường hợp không thể xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; còn nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

      Đáng lưu ý: 

      – Liên quan đến vấn đề giải quyết ly hôn khi vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích có nguyện vọng thực hiện ly hôn thì Tòa án vẫn  giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

      – Một người khi có thời gian biệt tích theo đúng quy định mà có yêu cầu tuyên đã chết và Tòa án đã đưa ra quyết định tuyên bố một người mất tích thì văn bản này cần được gửi về cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích. Cơ quan này khi tiếp nhận thông tin thì thực hiện việc  ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

      2. Có được phân chia thừa kế khi có người bị tuyên mất tích?

      Một người bị coi là mất tích nhưng chưa đủ thời gian hoặc chưa có yêu cầu để Tòa án tuyên là đã chết thì bất kỳ người nào kể cả người được hưởng thừa kế cũng không được tự ý phân chia thừa kế. Tài sản của người này sẽ được giao cho người khác để quản lý. Căn cứ vào Điều 69 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về việc Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như sau:

      – Cá nhân nào đang giữ trách nhiệm quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú mà đã được ghi nhận tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục thực hiện trách nhiệm quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích phải chịu ràng buộc nhất định về quyền đối với tài sản mình quản lý theo Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này;

      – Trong trường hợp Tòa án nhận được yêu cầu giải quyết ly hôn từ người vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

      Như vậy, một người mới chỉ bị tuyên là mất tích thì tài sản sẽ được giao cho cá nhân khác để quản lý trong khoảng thời gian mất tích này. Tài sản của họ sẽ vẫn được giữ nguyên không phát sinh việc phân chia di sản thừa kế.

      3. Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích là đã chết như thế nào?

      Căn cứ Điều 391 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người có quyền, lợi ích liên quan nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.

      Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu tuyên một người đã chết

      Việc yêu cầu tuyên bố một người là đã chết thì người yêu cầu cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

      –   Thứ nhất, Đơn yêu cầu (theo mẫu số 92-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);

      –   Thứ hai, Các chứng cứ chứng minh một người được yêu cầu không có tin tức xác thực là còn sống.

      Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ người yêu cầu sẽ nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết đó là  Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng.

      Bước 2: Tiếp nhận yêu cầu

      Khi Tòa án có thẩm quyền giải quyết nhận được đơn yêu cầu thì tiến hành xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết theo quy định tại Điều 392 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

      –  Tòa án có trách nhiệm đưa ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết. Việc làm này được diễn ra  trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết,

      + Nội dung thông báo, việc công bố thông báo và thời hạn thông báo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 388 của Bộ luật này.

      –  Trong thời hạn thông báo, nếu người yêu cầu thay đổi ý kiến và có hành động rút đơn yêu cầu hoặc phát sinh sự việc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về.Thì cá nhân đưa yêu cầu phải tiến hành thông báo cho Tòa án biết để Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;

      Bước 3. Mở phiên họp xét đơn yêu cầu

       Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

      Bước 4: Ban hành Quyết định tuyên một người đã chết

      Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.

      4. Tài sản của người mất tích bị tuyên bố là đã chết được xử lý ra sao?

      Căn cứ vào Điều 72 Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì người bị tuyên là đã chết thì dẫn đến Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người  cũng được đưa ra xem xét và giải quyết theo đúng quy định pháp luật, cụ thể:

      – Khi một người bị Tòa án tuyên tuyên bố một người thì quyết định của Tòa có hiệu lực ngay từ lúc ban hành và cá nhân này được coi là đã chết thì dẫn đến quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết;

      – Xét về quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

      Theo quy định trên, một người bị tuyên là đã chết sẽ kéo theo nhiều vấn đề xoay quanh người này có sự thay đổi nhất định:

      Xét về quan hệ nhân thân: Vợ chồng của người bị tuyên là đã chết hoàn toàn có quyền được giải quyết ly hôn;

      Về vấn đề tài sản: thì tài sản của người đã bị tuyên chết sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế. Nếu người này để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc, nếu không sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Việc chia thừa kế phải đảm bảo đúng quy định pháp luật như về xác định hàng thừa kế, thủ tục khai nhận di sản,..

      5. Giải quyết khi người bị tuyên bố chết trở về:

       Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:

      + Sau một khoảng thời gian nhất định mà người vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã có yêu cầu giải quyết ly hôn và được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì cho dù người bị tuyên là đã chết có quay trở lại thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;

      + Phát sinh sự kiện vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn được Nhà nước công nhận, bảo vệ;

      – Quan hệ tài sản: Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.

      Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà có hành vi giấu diếm, lừa dối để cố tình hưởng thừa kế thì người đó có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; trong trường hợp chiếm hữu tài sản này mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.

      Đáng lưu ý: Khi một người bị tuyên đã chết quay trở lại thì để đảm bảo quyền lợi của mình, cá nhân này đưa ra yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết. Quyết định tuyên bố hủy một người chết tiếp tục được gửi về UBND cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để thực hiện ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

      Văn bản pháp luật được sử dụng:

      Bộ Luật Dân sự năm 2015.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ