Bố mẹ chồng không đồng ý có giành quyền nuôi con không? Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau khi ly hôn? Sau khi ly hôn, vẫn có thể khởi kiện đòi lại quyền nuôi con? Cần làm những gì để chứng minh được quyền nuôi con?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thủ tục tranh chấp quyền nuôi con sau khi ly hôn
- 2 2. Cách giành quyền nuôi con sau khi đã ly hôn
- 3 3. Bố mẹ chồng không đồng ý có giành quyền nuôi con không?
- 4 4. Quy định về quyền nuôi con sau khi ly hôn
- 5 5. Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau khi ly hôn
- 6 6. Sau khi ly hôn, vẫn có thể khởi kiện đòi lại quyền nuôi con?
- 7 7. Điều kiện để tranh chấp quyền nuôi con sau khi ly hôn
- 8 8. Cần làm những gì để chứng minh được quyền nuôi con?
1. Thủ tục tranh chấp quyền nuôi con sau khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã ly hôn do trước đây vợ tôi đơn phương ly hôn. Nay tôi muốn giành quyền nuôi con, vậy thủ tục như thế nào. Mong Luật sư giúp đỡ. Chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ như sau:
‘1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
Như vậy, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc con cái trước và sau khi ly hôn, quyền và nghĩa vụ này không hề thay đổi.
Điều 81
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.’
Khoản 3 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về việc thay đổi quyền trực tiếp nuôi con như sau: ‘Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.”
Trong trường hợp anh muốn giành lại quyền nuôi con thì trước hết cần phải có sự đồng ý của con anh, nếu con anh từ đủ 7 tuổi trở lên. Tuy nhiên, nếu anh xét thấy vợ anh không có đủ điều kiện nuôi con, điều kiện nuôi con sẽ xem xét trên 02 điều kiện chính:
– Điều kiện kinh tế: Có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống cho con và người mẹ.
– Điều kiện nhân thân: Có nhân thân tốt, không vi phạm pháp luật, có lối sống lành mạnh…
Nếu vợ anh vi phạm 01 trong 02 điều kiện trên thì anh có quyền làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cháu bé đang sinh sống để tranh chấp quyền nuôi con với người mẹ.
2. Cách giành quyền nuôi con sau khi đã ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Xin trình bày với Quý công ty như sau: Hai vợ chồng tôi ly hôn sắp được 1 năm. Con trai tôi còn 10 thánh nữa là đủ 3 tuổi. Tôi muốn được tư vấn về quyền nuôi con.
Tôi hiện công tác tại Liên đoàn lao động tỉnh (ở thành phố) có nhà riêng thu nhập ổn định, vẫn qua lại quan tâm hỏi thăm và chu cấp theo đúng quy định, gia đình gia giáo. Bên vợ ở huyện vùng cao đặc biệt khó khăn, cũng có nhà riêng, cũng công việc ổn định, ông bà ngoại bỏ nhau từ hồi vợ tôi còn nhỏ. Ngoài phần thời gian trên lớp phần lớn thời gian ở với bà ngoại, Bà ngoại là giáo viên mầm non về hưu, nhưng tư tưởng không cầu tiến, bảo thủ. Hiện đang có tình trạng dạy bảo tư duy không tốt cho cháu. Xin tư vấn làm sao để giành được quyền nuôi con.
Luật sư tư vấn:
* Thứ nhất, về giành quyền nuôi con:
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn, tại khoản 3 quy định:
“3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, trong trường hợp này, nếu hai bên không có thỏa thuận thì chỉ khi con trai bạn đã được 3 tuồi thì bạn mới có thể giành quyền nuôi con.
Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn như sau:
“2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.”
Như vậy, để được giành quyền nuôi con, bạn cần chứng minh bên vợ (cụ thể là người trực tiếp nuôi con bạn) không đảm bảo được quyền lợi mọi mặt cho con (sức khỏe, việc học tập, sinh hoạt…) và bạn có đủ điều kiện để đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt cho con hơn vợ bạn thì Tòa sẽ căn cứ vào đó để ra phán quyết.
*Thứ hai, về thủ tục khởi kiện giành quyền nuôi con tại tòa:
Để tiến hành thủ tục khởi kiện đòi quyền nuôi con, bạn phải gửi đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân cấp huyện (Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi mẹ cháu đang cư trú. Có thể nộp trực tiếp tại Tòa hoặc gửi đến Tòa án qua đường bưu điện.
Đơn khởi kiện phải bao gồm các nội dung theo quy định Khoản 4 Điều 189
“a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.”
3. Bố mẹ chồng không đồng ý có giành quyền nuôi con không?
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện nay vợ chồng em đang sống chung với bố mẹ chồng – em đã chuyển khẩu về đó. Vợ chồng em chuẩn bị ly hôn, con của em mới được 14 tháng. Vậy cho em hỏi, nếu ly hôn em có được nuôi con không nếu như bố mẹ chồng không đồng ý thì thế nào? Và sau khi ly hôn em muốn tách khẩu thì có được mang con em theo không? Xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về quyền nuôi con:
Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014, khi ly hôn, vợ chồng thỏa thuận nuôi con cái, nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ quyết định. Về nguyên tắc, con dưới 3 tuổi do mẹ nuôi, con trên 07 tuổi sẽ phải hỏi ý kiến của con. Ngoài ra, tòa án căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần và phải xem xét đến nguyện vọng của con muốn được sống trực tiếp với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn con bạn dưới 3 tuổi nên bạn có quyền nuôi con. Bạn cần đưa ra chứng cứ chứng minh với tòa án rằng, bạn có điều kiện tốt về mọi mặt để nuôi con phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần như căn cứ công việc kinh doanh ổn định, thu nhập tốt là yếu tố thuận lợi cho bạn để tòa án căn cứ quyết định.
Thứ hai, về thủ tục tách khẩu:
Bạn vui lòng cho biết là gia đình bạn và gia đình chồng bạn có cùng quận huyện hay khác. Cụ thể, giấy chuyển khẩu chỉ cấp cho những trường hợp sau: “Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh (do Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu) hoặc Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Do trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu)” – khoản 6 Điều 28 Luật Cư trú.
Điều 27 Luật Cư trú quy định về việc tách sổ hộ khẩu như sau:
“1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này.
3.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Nếu bạn ly hôn thì việc tách khẩu là lẽ đương nhiên. Tuy nhiên, như quy định trên của luật cư trú, bạn đã nhập hộ khẩu vào gia đình chồng trong thời kỳ hôn nhân, do đó khi bạn muốn tách khẩu thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của gia đình chồng – chủ hộ khẩu. Bạn hãy thuyết phục gia đình chồng, cầm văn bản đồng ý và mượn hộ khẩu của nhà chồng cũ và đến cơ quan Công an để xin các mẫu giấy tờ về việc tách hộ khẩu.
Trong trường hợp bạn chưa có chỗ ở cố định mới, bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng theo đúng quy định của pháp luật về cư trú.
4. Quy định về quyền nuôi con sau khi ly hôn
Luật hôn nhân gia đình của Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới đều có những điều khoản cụ thể qui định về quyền nuôi con của vợ hoặc chồng sau khi ly hôn.Đây là một vấn dề quan trọng mang tính tất yếu mà tòa án cần phải giải quyết trong vụ án ly hôn.
Về nguyên tắc, việc ai là người nuôi con khi ly hôn có thể được các đương sự (vợ, chồng) tự thỏa thuận với nhau và được tòa ghi nhận trong bản án. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên (dưới 18 tuổi) hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Bên còn lại – tức là bên không được trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng (mức cấp dưỡng tuỳ theo điều kiện kinh tế hoặc theo thoả thuận) để người kia chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến khi trưởng thành.
Tuy nhiên, nếu hai người (vợ, chồng) không thể thoả thuận được với nhau thì toà án sẽ có quyền phán xét, giao quyền nuôi con cho một bên – tức là vợ hoặc chồng.
Quyết định của tòa án căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt và hướng tới tương lai tốt đẹp của con. Các quyền lợi đó có thể là : điều kiện học tập, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, đi lại …Chính vì vậy, có thể thấy người nào có điều kiện tốt hơn về tài sản, thu nhập, công việc … – tức là có nhiều tiền hơn, thì sẽ có lợi thế hơn trong việc giành quyền nuôi con. Mà như vậy, thường thì người cha (chồng) có lợi thế hơn.
Tuy nhiên, người mẹ (vợ) lại thường có lợi thế hơn về mặt tình cảm, đạo đức, phương pháp nuôi dạy con cái. Chính vì vậy, chúng ta vẫn hay thấy trong các vụ án ly hôn, phía người vợ thường chỉ ra những “thói hư tật xấu” của người chồng như nhật nhẹt, vũ phu, hay đánh con … để giành ưu thế trong “cuộc đua” giành quyền nuôi con
Tuy vậy, trên thực tế không phải bậc cha mẹ nào cũng muốn nuôi con khi ly hôn. Đa phần người chồng thường xem quyền này là nghĩa vụ – và thường né tránh chuyện nuôi con khi ly hôn.
Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam qui định trong tất cả các trường hợp, sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con vẫn có quyền thăm nom con, có thể theo định kỳ hoặc thường xuyên theo thoả thuận của hai bên và không ai được cản trở quyền này. Nếu người không nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người đang trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu toà án hạn chế quyền thăm nom con của người kia.
Như vậy, việc giao cho ai là người có quyền nuôi con phải căn cứ vào quyền lợi và tương lai của chính người con, vì một môi trường phát triển tốt nhất, không ảnh hưởng đến tương lai của con trẻ.
5. Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Cho tôi hỏi, tôi muốn ly hôn với chồng. Nhưng con tôi mới được có 2 tuổi, tôi không muốn chồng tôi nuôi con. Vì chồng tôi ngoại tình, bỏ bê vợ con không chăm sóc vợ con. Luật sư cho tôi hỏi, nếu vậy, tôi phải làm gì để dành quyền nuôi con.
Luật sư tư vấn:
Trong vụ án lý hôn, ngoài vấn đề về phân chia tài sản, vấn đề “chia con” – hay nói chính xác là xác định quyền nuôi con là một nội dung quan trọng khác mà tòa án phải giải quyết.
Về nguyên tắc, việc ai là người nuôi con khi ly hôn có thể được các đương sự (vợ, chồng) tự thỏa thuận với nhau và được tòa ghi nhận trong bản án. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên (dưới 18 tuổi) hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Tuy nhiên, nếu hai người (vợ, chồng) không thể thoả thuận được với nhau thì toà án sẽ có quyền phán xét, giao quyền nuôi con cho một bên – tức là vợ hoặc chồng.
Theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tại khoản 3, Điều 81 đã có những quy định: “ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”
Như vậy, căn cứ vào Điều 81, ta thấy, việc con bạn mới được 2 tuổi thì pháp luật sẽ dành cho chị quyền nuôi con ( ngoài trừ việc bạn không đảm bảo được việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giao dục đối với con hoặc vợ chồng bạn có thỏa thuận khác liên quan đến việc con do ai chăm sóc).
6. Sau khi ly hôn, vẫn có thể khởi kiện đòi lại quyền nuôi con?
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tôi và chồng tôi mới ly hôn cách đây 1 tháng, chúng tôi có 1 con nhỏ hiện cháu được 10 tháng. Trong đơn li hôn tôi không yêu cầu chồng tôi chu cấp cho con tôi, vậy về sau chồng tôi có thể đòi lại con tôi được không? Mong công ty giải đáp thắc mắc này giúp tôi.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
– Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
– Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
+ Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
+ Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
– Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
– Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.
– Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đinh 2014 thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
+ Người thân thích;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
+ Hội liên hiệp phụ nữ.
Như vậy, khi ly hôn nếu chị không yêu cầu chồng chị cấp dưỡng cho con, thì chồng chị vẫn có đầy đủ nghĩa vụ, quyền của cha khi cha không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Nếu chồng chị chứng minh được chị không đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con như: Không có kinh tế, lối sống không lành mạnh (thường xuyên uông rượu bia, có hành vi bạo lực gia đình,…)… hoặc khi con chị từ đủ 7 tuổi trở lên, lúc này hỏi ý kiến cháu bé nếu cháu muốn về ở với cha thì chồng của chị có quyền tranh chấp quyền nuôi con với chị sau khi ly hôn.
7. Điều kiện để tranh chấp quyền nuôi con sau khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư Tôi và vợ đã li hôn được 3 năm rồi, và vợ tôi được quyền nuôi con. Giờ con tôi đã 4 tuổi,vợ tôi thì luôn đi làm xa nhà,một hoặc hai tuần mới về nhà 1 hoặc 2 ngày, bỏ con tôi cho mẹ của cô ấy nuôi nhưng mẹ cô ấy thường đi làm ngoài ruộng ngoài nắng và mang con tôi theo. Còn tôi thì không có việc làm nên ở cùng gia đình mẹ phụ giúp nhưng gia đình mẹ tôi có điều kiện hơn gia đình vợ tôi. Vì vậy tôi muốn yêu cầu thay đổi quyền nuôi con được không? Và mẹ tôi là người giám hộ có được không? Xin luật sư tư vấn giúp tôi xin cảm ơn. ?
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Theo quy định trên thì có thể thấy, bạn có quyền yêu cầu Tòa án quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên Tòa án chỉ giải quyết khi có một trong các căn cứ: cha, mẹ có thỏa thuận thay đổi hoặc người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con được hiểu bao gồm:
+ Điều kiện kinh tế: Có việc làm, có thu nhập ổn định, đảm bảo cho việc sinh hoạt, học tập của con…có chỗ ở ổn định.
+ Điều kiện nhân thân: Có lối sống lành mạnh, tuân thủ các quy định của pháp luật, chấp hành chủ trương của Đảng và Nhà nước, sống gương mẫu,…đảm bảo con có thể sống trong môi trường văn minh. Có thời gian chăm sóc con,…
Do vậy, bạn chứng minh được mình có đủ điều kiện trực tiếp nuôi con và chứng minh được mẹ em bé không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì Tòa án có thể giải quyết thay đổi quyền nuôi con.
Tại Bộ luật dân sự 2015 có quy định về giám hộ như sau:
“Điều 46. Giám hộ
1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.”
“Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.”
“Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:
1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.”
Đối với thắc mắc của bạn là mẹ của bạn có được làm người giám hộ của con bạn không? Nếu mẹ của bạn đáp ứng được các điều kiện sau thì sẽ là người giám hộ con của bạn:
+ Đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 49 Bộ luật dân sự 2015.
+ Khi bạn và vợ cũ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con.
+ Khi bạn có yêu cầu.
8. Cần làm những gì để chứng minh được quyền nuôi con?
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ tôi 40 tuổi, thu nhập không ổn định (do kết hôn muộn, sau khi kết hôn sinh con và nuôi con + chuyển nơi sống nên không đi làm xa được). Tôi là chồng, 52 tuổi, thu nhập ổn định (hiện đã nghỉ hưu, trước làm bộ đội + hiện có làm thêm để kiếm thêm thu nhập) và có 1 con riêng
Về mối quan hệ: Kết hôn được gần 10 năm. Thời gian 4 năm trở lại đây hay xảy ra mâu thuẫn, không hiểu nhau. Có 2 con gái (1 con 4 tuổi và 1 con 6 tuổi). Giữa chồng và gia đình vợ có mâu thuẫn với em vợ trong quá khứ. Giữa vợ và gia đình chồng: Nhà chồng không hài lòng vì giỗ chạp hay có người ốm đau không hỏi thăm chăm sóc (1 phần do chồng không thông báo). Mâu thuẫn em chồng + con riêng của chồng (học đại học năm 2): Sau 1 thời gian sống cùng, không hợp nhau
Hỏi: Vợ có được phép nhận nuôi 2 con không? Cần làm những gì để chứng minh vợ được quyền nuôi con?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc nuôi con cái sau khi ly hôn:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo đó, vợ anh có thể có quyền nuôi con nếu như anh và chị thỏa thuận rằng vợ anh sẽ nuôi 2 con hoặc trường hợp Tòa án sẽ quyết định giao con cho vợ anh nuôi trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được. Tuy nhiên, việc tòa án quyết định giao con cho 1 trong hai bên sẽ căn cứ vào điều kiện nuôi con của hai bên. Bên nào đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt cho con thì sẽ được Tòa án quyết định giao con cho bên đó.
Theo đó, nếu vợ anh chứng minh được mình có đủ điều kiện để đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt cho con bao gồm:
– Điều kiện về vật chất như: ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà vợ anh có thể cung cấp cho con, yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của mẹ.
– Điều kiện về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn… của mẹ.
Như vậy, vợ anh có thể có quyền nuôi cả hai con khi chứng minh được mình có đầy đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho cả hai con của mình.