Pháp luật quy định về việc tổ chức lễ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như thế nào? Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin giải đáp cụ thể cho quý khách vấn đề trên.
Luật sư
Mục lục bài viết
- 1 1. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài
- 2 2. Điều kiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam
- 3 3. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
- 4 4. Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới theo quy định mới nhất
- 5 5. Hỏi về thời hạn đăng ký kết hôn tại Việt Nam đối với người nước ngoài
- 6 6. Trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn vơi người nước ngoài tại Việt Nam
1. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là công dân Việt Nam, tôi sinh ra và lớn lên ở tỉnh Bến Tre. Tôi vừa đăng ký kết hôn với chồng tôi là người singapo và đã được cơ quan có thẩm quyền ở singapo công nhận. Hiện tôi muốn tổ chức đám cưới tại Việt Nam, tuy nhiên chính quyền nơi tôi muốn tổ chức đám cưới không cho phép và yêu cầu tôi phải đi phỏng vấn. Vậy khi tôi đã được cơ quan nước ngoài cho đăng ký kết hôn và giờ tôi chỉ muốn tổ chức đám cưới ở Việt Nam có cần phải đi phỏng vấn không? Cảm ơn sự tư vấn của luật sư!
Luật sư tư vấn:
Tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
“Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của
Theo quy định của pháp luật nói trên, thông thường, nếu vợ chồng bạn đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Singapore và đã được pháp luật Singapore công nhận thì sẽ được công nhận tại Việt Nam. Vì vậy, nếu các bạn muốn làm đám cưới tại Việt Nam thì không cần làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam nữa mà chỉ cần làm thủ tục công nhận việc kết hôn đã được giải quyết tại Singapore của các bạn tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam.
Theo Khoản 1 Điều 48
“Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.”
Do vậy, bạn đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi bạn đăng ký thường trú (nếu không có đăng ký thường trú thì đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đăng ký tạm trú) để đề nghị ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của các bạn. Công chức Phòng Tư pháp sẽ hướng dẫn bạn làm hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn theo Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn (theo mẫu quy định);
– Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
– Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu cầu
– Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn.
Sau đó, bạn chuẩn bị hồ sơ bao gồm các văn bản nói trên và vợ hoặc chồng đem hồ sơ này đến nộp trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi bạn đăng ký thường trú (hoặc tạm trú) và chờ từ 05-10 ngày làm việc để được cán bộ Phòng Tư pháp ghi vào sổ việc kết hôn của các bạn. Sau đó, các bạn sẽ được cấp một Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện (nơi bạn thường trú hoặc tạm trú) ký.
Trong trường hợp từ chối ghi vào sổ việc kết hôn, công chức Phòng Tư pháp sẽ trả lời bằng văn bản cho các bạn và trong đó nêu rõ lý do cho bạn.
2. Điều kiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư ! Tôi có một việc muốn nhờ Luật sư tư vấn, cụ thể như sau: Tôi là Công dân Việt Nam, có Quốc tịch Việt Nam. Tôi có yêu một Anh người Pháp có Quốc tịch Pháp. Chúng tôi tìm hiểu nhau đã lâu, thời gian tới chúng tôi dự định sẽ tổ chức đám cưới. Hiện tại, người yêu tôi đang làm việc tại Việt Nam, chúng tôi sẽ dự định sẽ đăng ký kết hôn và sinh sống lâu dài ở Việt Nam. Vậy Luật sư tư vấn giúp tôi về điều kiện kết hôn ở Việt Nam khi có yếu tố nước ngoài?. Tôi xin chân thành cảm ơn !
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể tại Khoản 1 Điều 126 thì: “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
Như vậy, dẫn chiếu tới trường hợp của bạn, tôi xin được đi phân tích và làm rõ vấn đề của bạn như sau:
Trước hết, việc kết hôn của bạn và công dân Pháp, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Nghĩa là, bạn – Công dân Việt Nam bạn phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn của công dân Việt Nam (quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014). Người yêu của bạn là công dân Pháp phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn của Pháp.
Thứ hai, việc kết hôn của bạn và công dân Pháp được tiến hành cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam thì người yêu của bạn còn phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn trong Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Điều đó có nghĩa là, người yêu của bạn cùng một lúc phải đáp ứng được đầy đủ điều kiện kết hôn của cả Pháp và Việt Nam. Qua những thông tin bạn trao đổi, tôi không rõ người yêu bạn có đủ tất cả các điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam và Pháp hay không? Vì vậy, tôi xin giả sử một trường hợp không đủ điều kiện kết hôn như sau: nếu người yêu bạn là công dân Pháp đủ 18 tuổi, như vậy theo pháp luật Việt Nam thì nam công dân phải từ 20 tuổi trở lên mới đủ điều kiện kết hôn. Chính vì vậy, người yêu bạn – công dân Pháp không đủ điều kiện để kết hôn với nữ công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn ở Việt Nam.
3. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tóm tắt câu hỏi:
Chồng tôi có quốc tịch Mỹ. Tôi và chồng đã nộp hồ sơ và lệ phí cho Phòng Tư pháp để thực hiện việc đăng ký kết hôn, vậy xin Luật sư cho tôi hỏi về thời hạn giải quyết việc của tôi trong trường hợp này là bao nhiêu ngày theo quy định của pháp luật. Tôi xin chân thành cảm ơn!.
Luật sư tư vấn:
Theo Khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch quy định như sau:
“Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.”
Như vậy, trường hợp của thì thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn không quá 15 ngày, kể từ ngày Phòng Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
4. Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới theo quy định mới nhất
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
2. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
3. Hồ sơ đăng ký kết hôn
– Hồ sơ phải nộp gồm:
+
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;
+ Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, giấy tờ chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
4. Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
5. Hỏi về thời hạn đăng ký kết hôn tại Việt Nam đối với người nước ngoài
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi: tôi và chồng tương lai của tôi chuẩn bị kết hôn. Nhưng do công việc của chồng tôi phải về nước nên luật sư cho tôi hỏi là thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn kéo dài bao lâu ạ để tôi biết và sắp xếp thời gian. Mong luật sư tư vấn.
Luật sư tư vấn:
Theo Khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch quy định như sau:
“Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.”
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, bạn có thể sắp xếp thời gian hoàn thành thủ tục để chồng bạn có thể về nước đúng thời hạn.
6. Trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn vơi người nước ngoài tại Việt Nam
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi và người yêu tôi (người Hàn Quốc) đang tiến hành làm thủ tục kết hôn. Tôi chuẩn bị những giấy tờ cần thiết nhưng tôi không rõ là muốn kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thì trình tự giải quyết phải tiến hành như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ – CP quy định về trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam như sau:
“Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.”
Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch quy định như sau:
“2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp
Theo những quy định trên, khi đăng ký kết hôn, quý khách và người yêu phải có mặt tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền. Sau đó, công chức làm công tác hộ tịch sẽ hỏi ý kiến hai bên và ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên ký tên vào Sổ hộ tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Luật sư