Thành lập phòng xử lý hồ sơ tín chấp của công ty tài chính. Thành lập phòng tiếp nhận và xử lý hồ sơ vay tín chấp cần những điều kiện gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại tôi đang làm việc cho 1 công ty tài chính, mảng cho vay tín chấp. Tôi có ý định thành lập một “điểm tiếp nhận và xử lý hồ sơ” (mở 1 phòng nhỏ) cho vay tín chấp. Cho tôi hỏi việc thành lâp điểm tiếp nhận hồ sơ như vậỵ có hợp pháp không? Nếu thành lập cần điều kiện gì?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Những thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể nên chúng tôi phân ra hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Bạn mở phòng tiếp nhận và xử lý hồ sơ thuộc công ty tài chính bạn đang làm
Căn cứ vào điểm 20, Mục 2, Thông tư 06/2002/TT-NHNN quy định những thay đổi của công ty tài chính cần được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận:
“20.1. Công ty tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong những điểm sau đây:
a) Tên, nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động và Điều lệ của Công ty tài chính:
Hồ sơ xin Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho Công ty tài chính được phép thay đổi tên, nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động và Điều lệ gồm:
–
– Quyết định của Hội đồng quản trị Công ty tài chính về việc đổi tên, nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động và Điều lệ của Công ty tài chính;
Ngoài những hồ sơ nêu trên, Công ty tài chính cổ phần phải nộp Ngân hàng Nhà nước biên bản Đại hội cổ đông về việc thay đổi tên, nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động và Điều lệ của Công ty tài chính.”
Trong trường hợp này, bạn muốn thành lập phòng tiếp nhận và xử lý hồ sơ thì cần phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.
>>> Luật sư
Trường hợp 2: Bạn mở một phòng tiếp nhận và xử lý hồ sơ đứng tên bạn (không thuộc công ty tài chính bạn đang làm)
Trong trường hợp này thì bạn đang đứng lên thành lập doanh nghiệp, nếu bạn không thuộc đối tượng tại khoản 2, điều 18, Luật Doanh nghiệp 2014 thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp.
“2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.”
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Thành lập doanh nghiệp thẩm định giá cần có những điều kiện như thế nào?
– Điều kiện thành lập doanh nghiệp
– Phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí