Quy định chung về dịch vụ logistics? Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics? Thủ tục thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics?
Chắc hẳn cụm từ Dịch vụ logistics không còn xa lạ đối với con người trong xã hội hiện nay, vì nó là hoạt động thương mại khá phổ biến về nhận hàng, vận chuyển, Lưu kho và lưu bãi, làm các thủ tục hải quan…để tư vấn cho khách hàng Vậy để biết thêm về loại hình dịch vụ này và các Điều kiện, thủ tục thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics hiện nay theo quy định của pháp luật. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định số: 163/2017/NĐ-CP quy định về Kinh doanh dịch vụ logistics.
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
1. Quy định chung về dịch vụ logistics
1.1. Khái niệm dịch Vụ logistics
Căn cứ vào Luật Thương Mại Tại Điều 233. Dịch vụ logistics quy định:
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.
2. Những Dịch vụ logistics được cung cấp
Dịch vụ logistics được cung cấp bao gồm:
+ Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.
+ Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.
+ Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.
+ Dịch vụ chuyển phát.
+ Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.
+ Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).
+ Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.
+ Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.
+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.
+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.
+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.
+ Dịch vụ vận tải hàng không.
+ Dịch vụ vận tải đa phương thức.
+ Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.
+ Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
+ Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.
2. Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
Căn cứ tại Nghị định số: 163/2017/NĐ-CP quy định về Kinh doanh dịch vụ logistics:
Tại Điều 4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
1. Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định tại Điều 3 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó.
2. Thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ cụ thể quy định tại Điều 3 Nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.
3. Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics:
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện, quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:
a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):
– Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.
– Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.
b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này), được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức
c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.
d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
đ) Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.
e) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.
g) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ, được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.
h) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không.
i) Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật
– Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.
– Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.
– Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.
4. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó.
Theo như trên thì Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics nói chung, Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics và các Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó nói riêng đêì được pháp luật quy định rõ ràng về điều kiện hoạt động. Khi không đủ điều kiện kinh doanh mà vẫn kinh doanh dịch vụ logistics thì sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
3. Thủ tục thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
– Đầu tiên, Nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp theo mẫu của Sở Kế hoạch và Đầu tư bao gồm:
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp logistics
2. Điều lệ công ty kinh doanh dịch vụ logistics
3. Danh sách thành viên hoặc cổ đông công ty (nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần)
4. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
5. Giấy CMND phải còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân
6. Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác và một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (công dân Việt Nam: thẻ căn cước công dân, chứng minh thư còn hiệu lực và người nước ngoài, hộ chiếu còn hiệu lực của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức theo quy định.
7. Quyết định góp vốn đối với thành viên là các tổ chức
– Thứ hai, Công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp (nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông tin về ngành, nghề kinh doanh của công ty).
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì các doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
– Thứ ba, Khắc dấu và thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp theo quy định
Trên đây là thông tin chúng tôi tư vấn về nội dung Điều kiện, thủ tục thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics và các thông tin pháp lý liên quan khác dựa trên các quy định của pháp luật.