Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Từ điển pháp luật » Khởi kiện vụ án hành chính là gì? Điều kiện và quyền khởi kiện vụ án hành chính?

Từ điển pháp luật

Khởi kiện vụ án hành chính là gì? Điều kiện và quyền khởi kiện vụ án hành chính?

  • 16/10/202216/10/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    16/10/2022
    Từ điển pháp luật
    0

    Khái niệm khởi kiện vụ án hành chính là gì? Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính? Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính? Khởi kiện yêu cầu cấp có thẩm quyền bồi thường thiệt hại? Quyền khởi kiện vụ án hành chính?

    Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Khởi kiện vụ án hành chính là gì?
    • 2 2. Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính:
    • 3 3. Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính:
    • 4 4. Khởi kiện yêu cầu cấp có thẩm quyền bồi thường thiệt hại:
    • 5 5. Quyền khởi kiện vụ án hành chính:

    1. Khởi kiện vụ án hành chính là gì?

    Khởi kiện vụ án hành chính là việc cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước, theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính chính thức yêu cầu tòa án thụ lý án hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước, công chức bị xâm hại bởi các quyết định hành chính, quyết định kỉ luật buộc thôi việc.

    2. Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính:

    Chủ thể khởi kiện

    Là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị ảnh hưởng bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính. Người khởi kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, việc lập danh sách cử tri.

    Đối tượng khởi kiện

    -Quyết định hành chính 

    -Hành vi hành chính 

    -Quyết định kỷ luật buộc thôi việc 

    Các quyết định hành chính, hành vi hành chính phải là các quyết định hành chính cá biệt.          

    Thẩm quyền

    Về thẩm quyền có thể xét trên hai phương diện:

    – Việc xác định thẩm quyền giải quyết của Toà án theo loại việc:

     -Thẩm quyền của các cấp toà án.

    Thời hiệu khởi kiện

    Thời hiệu khởi kiện vụ án Hành chính

    -01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

    – 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

    – Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

    3. Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính:

    Tóm tắt câu hỏi:

    Sau khi tòa án thụ lý vụ án về tranh chấp đất đai , phát hiện cấp có thẩm quyền cấp nhầm hoặc cấp chồng chéo quyền sử dụng đất với phần đất đang tranh chấp. Theo tố tụng dân sự hiện hành thì tòa án không có quyền hủy quyết định cấp đất nhầm hoặc chồng chéo đó. Tòa án có thể hướng dẫn đương sự khởi kiện bằng một vụ án hành chính. Tuy nhiên, thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính đã hết, trường hợp này giải quyết như thế nào?

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai thì tranh chấp quyền sử đất mà đất dó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử đất là một trường hợp tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Do vậy, dù cấp giấy nhầm hay chồng chéo thì vẫn là trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo tố tụng dân sự. Tòa án có quyền quyết định ai là người có quyền sử dụng đất đó. Tòa án không có quyền hủy và cũng không cần thiết phải hủy quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi bản án, quyết định xác định ai là người được quyền sử dụng đất đó thì người đó có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Nghĩa vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được bản án, quyết định của Tòa án xác định được quy định cụ thể tại Điều 49 Luật Đất đai; các điều 41, 42 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 24-10-2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

    4. Khởi kiện yêu cầu cấp có thẩm quyền bồi thường thiệt hại:

    Tóm tắt câu hỏi:

    Nhà tôi nằm trên quốc lộ 27B ở xã Đạ K’ Nàng- Đam Rông- Lâm Đồng. Con đường này đang được thi công nâng cấp. Hiện chính quyền đang làm mương và phá đi một hàng cà phê khoảng 90 cây đang thời kì kinh doanh dọc theo mương mà không nói gì với nhà tôi. Sau khi làm mương xong thì nước không chảy ra cống cách đó 7m mà tập trung nước đổ về nhà và vườn của tôi. Vậy xin hỏi Luật sư hành vi của cấp có thẩm quyền là đúng hay sai? Tôi có được đền bù hàng cà phê và phải kiến nghị đi đâu?

    Luật sư tư vấn:

    Việc cơ quan nhà nước phá đi một hàng cà phê mà không thông báo cho gia đình bạn là không đúng với quy định của pháp luật. Nếu cơ quan nhà nước muốn thu hồi mảnh đất trồng hàng cà phê đó và phá đi để sử dụng vào mục đích nhà nước cho phép, thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai năm 2013 về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

    Khi không đồng ý với hành vi hành chính của cơ quan nhà nước bạn có thể trực tiếp khiếu nại đến cơ quan đã có hành vi hành chính đó theo Luật Khiếu nại năm 2011; hoặc khởi kiện hành chính và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    Trình tự, thủ tục khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại như sau: “Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”

    Người khiếu nại có thể khiếu nại bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

    Trình tự, thủ tục khởi kiện hành chính được quy định tại Luật Tố tụng hành chính năm 2010. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính là:

    – Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Toà án cấp huyện) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.

    – Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Toà án cấp tỉnh) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.

    Người khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tòa án có thẩm quyền. Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

    – Đơn khởi kiện có đầy đủ nội dung theo Điều 105 Luật tố tụng hành chính (theo mẫu);

    – Cam kết của người khởi kiện không khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;

    – Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;

    – Bản sao quyết định hành chính, quyết định luật buộc thôi việc, quyết định, giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, bản sao các quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có)…;

    – Cung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết việc hành chính, hồ sơ xét kỷ luật mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, hoặc thực hiện hành vi hành chính,…

    – Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có);

    – Bản sao hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (có chứng chực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền);

    – Bản thống kê danh mục các tài liệu (ghi rõ bản chính, bản sao).

    Thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

    5. Quyền khởi kiện vụ án hành chính:

    Người khởi kiện phải có năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính:

    – Năng lực pháp luật tố tụng hành chính là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng hành chính như nhau trong việc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    – Năng lực hành vi tố tụng hành chính là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng hành chính.

     – Trường hợp đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực năng lực hành vi tố tụng hành chính, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.

    d. Trường hợp đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật.

    e. Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật.

    Quyền khởi kiện vụ án hành chính

    – Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.

    – Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.

    – Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với cách giải quyết khiếu nại.

    – Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp này các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và pháp luật về tố tụng dân sự được áp dụng để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    Trường hợp trong vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thì Toà án có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để  giải quyết sau  bằng một vụ  án  dân sự  khác theo quy định của pháp luật.

    – Nếu người khiếu nại đã thực hiện việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh từ ngày 01/6/2006 đến ngày 01/7/2011, nếu khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ngày 01/7/2011 ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực pháp luật.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Khởi kiện hành chính

    Vụ án hành chính


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, thụ lý vụ án hành chính

    Khởi kiện vụ án hành chính là gì? Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính? Điều kiện thụ lý vụ án hành chính?

    Trình tự thủ tục Khởi kiện quyết định thu hồi đất mới nhất?

    Căn cứ khởi kiện quyết định thu hồi đất? Khởi kiện hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án? Thời hiệu khởi kiện quyết định định thu hồi đất? Thời hiệu khởi kiện quyết định định thu hồi đất? Thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi đất?

    Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo Tố tụng hành chính

    Vụ án hành chính là gì? Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo Tố tụng hành chính? Những lưu ý khi tiến hành khởi kiện vụ án hành chính?

    Phân biệt giữa khiếu nại hành chính và khởi kiện hành chính

    Khiếu nại hành chính là gì? Khởi kiện hành chính là gì? Phân biệt giữa khiếu nại hành chính và khởi kiện hành chính?

    Mẫu thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính (34-HC) chi tiết

    Thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính là gì, mục đích của mẫu đơn? Thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính? Hướng dẫn làm Thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính? Một số quy định của pháp luật về rút kháng cáo vụ án hành chính?

    Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính (11-HC) chi tiết nhất

    Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính là gì, Mục đích của mẫu đơn? Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo mẫu 11-HC? Hướng dẫn làm Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính? Một số quy định của pháp luật về tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính?

    Mẫu thông báo về việc kháng cáo vụ án hành chính (32-HC) và hướng dẫn chi tiết nhất

    Mẫu thông báo về việc kháng cáo vụ án hành chính là gì, mục đích của mẫu thông báo? Mẫu thông báo về việc kháng cáo vụ án hành chính? Hướng dẫn soạn thảo của mẫu thông báo về việc kháng cáo vụ án hành chính? Những nội dung liên quan đến thông báo về việc kháng cáo vụ án hành chính?

    Mẫu quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính (18-HC) chi tiết nhất

    Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính là gì? Quy định về hoạt động hoãn phiên tòa giải quyết vụ án hành chính? Mẫu Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính? Soạn thảo Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính?

    Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính (14-HC) chi tiết nhất

    Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính là gì? Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính? Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính? Quy định của pháp luật về đình chỉ giải quyết vụ án hành chính?

    Mẫu biên bản nghị án vụ án hành chính (21-HC) và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

    Mẫu biên bản nghị án vụ án hành chính là gì? Mẫu biên bản nghị án vụ án hành chính? Hướng dẫn sử dụng mẫu biên bản nghị án vụ án hành chính? Quy định của pháp luật về nghị án vụ án hành chính?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ