Điều kiện kết hôn với Đảng viên? Để được phép kết hôn với Đảng viên cần có những điều kiện gì? Những vi phạm về hôn nhân và gia đình sẽ bị khai trừ Đảng? Đảng viên có được ly hôn không?
Kết hôn với Đảng viên? Điều kiện kết hôn với Đảng viên là một trong những vấn đề được rất nhiều quan tâm và thắc mắc. Bài viết của Luật Dương gia dưới đây sẽ giúp bạn đọc có thêm những kiến thức pháp lý về vấn đề này.
→ Để được tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn với Đảng viên, tư vấn luật hôn nhân trực tuyến miễn phí, vui lòng gọi cho chúng tôi qua Hotline: 1900.6568.
Mục lục bài viết
1. Quy định về điều kiện để đăng ký kết hôn
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014 bao gồm:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Như vậy, để việc đăng ký kết hôn được pháp luật công nhận và bảo vệ thì những người đăng ký kết hôn phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm của Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014.
Luật sư tư vấn pháp luật về việc kết hôn với Đảng viên:1900.6568
2. Điều kiện để được kết hôn với Đảng viên
Việc kết hôn giữa nam, nữ được pháp luật công nhận và bảo vệ khi đáp ứng đủ các điều kiện về kết hôn (Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân & gia đình) và không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn (Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân & gia đình).
Trên thực tế không ít trường hợp nam, nữ lấy nhau trong đó có một hoặc cả 2 người là Đảng viên, vì thế ngoài việc đáp ứng các điều kiện kết hôn của Luật Hôn nhân & gia đình thì khi kết hôn Đảng viên cần tuân thủ các quy định có liên quan trong nội bộ Đảng để tránh trường hợp vi phạm theo Điều 24 Quy định số 102-QĐ/TW của ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 15/11/2017 sẽ ảnh hưởng đến quá trình công tác và chức vụ được đảm nhiệm trong Đảng:
“Điều 24. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình
1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Cản trở kết hôn, ly hôn trái pháp luật hoặc để con tảo hôn.
b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con thăm nom con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án).
d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.
2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Vi phạm trong việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.
b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến việc đăng ký kết hôn bất hợp pháp.
c) Cố ý khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi.
3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
b) Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.”
3. Những trường hợp vi phạm luật hôn nhân Đảng viên sẽ bị khai trừ khỏi Đảng
Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng khi có các hành vi vi phạm liên quan đến Luật Hôn nhân & gia đình được quy định tại các Điều 24, Điều 25, Điều 27, Điều 32 Quy định số 102-QĐ/TW của ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 15/11/2017 cụ thể như sau:
– Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
– Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
– Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.
– Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện.
– Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
– Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định.
– Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
→ Mọi vấn đề thắc mắc khác về pháp luật hôn nhân vui lòng liên hệ Hotline: 1900.6568 – Tổng đài tư vấn luật hôn nhân gia đình trên toàn quốc.
4. Đảng viên vẫn được ly hôn mà không ảnh hưởng đến hoạt động Đảng
Đảng viên là một công dân Việt Nam nên vấn đề kết hôn, ly hôn được điều chỉnh bởi
Đảng viên muốn ly hôn mà không ảnh hưởng đến hoạt động Đảng cần thực hiện đúng việc ly hôn theo quy định của pháp luật. Không thuộc một trong các trường hợp cấm của Luật hôn nhân & gia đình năm 2014 và vi phạm Quy định số 102-QĐ/TW của ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 15/11/2017 về hôn nhân gia đình như sau:
– Ly hôn giả tạo;
– Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ky hôn, cản trở ly hôn;
– Ly hôn trái pháp luật
– Không thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau khi ly hôn.
Trường hợp Đảng viên vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình thì tùy từng trường hợp sẽ bị xử lý theo các hình thức như khai trừ, cảnh cáo, cách chức, khai trừ được quy định cụ thể tại Điều 24 Quy định số 102-QĐ/TW của ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 15/11/2017
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có một vấn đề như sau xin hỏi luật sư và mong nhận được sự hỗ trợ từ Luật Dương Gia. Tôi có bạn trai hiện đang là đảng viên và đang làm việc trong tòa án. Về phía tôi, thì Ba tôi là lính chế độ cũ làm việc theo Mỹ, vậy thì nếu tôi và bạn trai kết hôn thì có thể kết hôn được hay không? Bạn trai tôi có thăng chức trong quá trình làm việc được không nếu như kết hôn với tôi mà trường hợp của ba tôi lại là lính chế độ cũ và làm việc theo Mỹ như vậy?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Hướng dẫn 01-HD/TW ngày 20 tháng 09 năm 2016 quy định về thẩm tra lý lịch người vào Đảng .Không có quy định quy định về tiêu chuẩn hay quy định cấm về việc Đảng viên kết hôn với người như thế nào? Tuy nhiên, khi hai bạn kết hôn thì chồng bạn sẽ phải bổ sung hồ sơ lý lịch của bạn vào lý lịch Đảng. Và khi đó sẽ tiến hành thẩm tra lý lịch lại của chồng bạn.
Theo quy định Mục 3 Hướng dẫn 01-HD/TW ngày 20 tháng 09 năm 2016 được tiến hành thực hiện như sau:
“3.4- Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng
a) Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm:
– Người vào Đảng.
– Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi chung là người thân).”
Do đó, việc xác minh ở trong trường hợp này thì chỉ thực hiện việc xác minh lý lịch của bạn là vợ, còn không xác minh lý lịch bên gia đình, người thân của bạn. Do đó, việc kết hôn của hai bạn vẫn sẽ được diễn ra như bình thường và việc kết hôn này có thể sẽ không ảnh hưởng đến việc phát triển công việc sau này của chồng bạn.
Tuy nhiên, để biết rõ thêm thông tin cụ thể, bạn nên nhờ người yêu bạn liên hệ với bên chi bộ nơi đang sinh hoạt Đảng để hỏi rõ hơn thông tin mà bạn đang thắc mắc này.
Trên đây là toàn bộ những thông tin và câu trả lời mà Luật Dương gia cung cấp để giải đáp những thắc mắc của bạn. Hi vọng những thông tin trên đây sẽ giúp bạn đưa ra những phương án tối ưu nhất để giải quyết được vấn đề mà bạn đang vướng mắc.
→ Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo! Để được hỗ trợ tư vấn pháp luật miễn phí, lắng nghe ý kiến chính thức từ Luật sư, quý khách hàng vui lòng gọi cho chúng tôi qua Tổng đài Luật sư: 1900.6568
5. Xử lý hành vi ngoại tình của Đảng viên
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là đảng viên và là công chức xã, hiện tôi đã có gia đình và hai con, gia đình tôi rất hạnh phúc. Nhưng không may tôi bị một người bạn của chồng tôi lừa dụ dỗ tôi đi vào con đường ngoại tình với anh ta mà anh ta chỉ là quần chúng, nhưng gia đình anh ta cũng vẫn hạnh phúc, tôi cũng nhiều lần xin anh ta dừng lại nhưng anh ta không đồng ý anh ta bảo nếu tôi dừng lại thì anh ta không để tôi sống yên, vậy là tôi đành phải chấp nhận. Đến một ngày gần đây vào buổi tối anh ta đến nhà tôi lợi dụng ngoài sân trời tối anh ta có ôm tôi và bị tôi đạp bẩn quần về nhà vợ anh ta hỏi thì anh ấy khai nhận là tại ôm tôi. Vậy là giữa gia đình tôi và gia đình anh ta xảy ra mâu thuẫn. Anh ta có một clip quay chụp tôi với anh ấy nhưng tôi cũng không biết là có thật hay là ghép. Bây giờ vợ chồng anh ấy mang cuốn clip đó cho mọi người xem và bảo nếu tôi không đến xin lỗi thì sẽ đưa đơn kiện. Vậy nếu đưa ra kiện thì tôi bị xử lý thế nào và anh ta bị xử lý thế nào. Xin luật sư vui lòng giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn trình bày thì có thể thấy giữa bạn và người bạn của chồng bạn có hành vi ngoại tình, tuy nhiên việc ngoại tình chỉ dừng lại ở mức độ tình cảm, quan hệ lén lút, không có hành vi chung sống với nhau.
Tại điểm c khoản 2 Điều 5 luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định cấm hành vi:
“c. Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”
Chung sống như vợ chồng được hiểu là là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…. Nếu bạn có hành vi này, bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2015/NĐ-CP:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;”
Nếu gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Đối với trường hợp của bạn việc ngoại tình chỉ dừng lại ở việc qua lại về mặt tình cảm, có quan hệ lén lút và do người này ép buộc chứ chị không muốn tiếp tục mối quan hệ đó, chưa có hành vi chung sống với nhau như vợ chồng, cũng không có hậu quả nghiêm trọng gây ra cho phía gia đình bạn của chồng bạn (ví dụ như gia đình ly hôn, hay vợ con tự sát), bạn sẽ không bị xử lý đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Pháp luật cũng không có quy định hay chế tài xử lý đối với hành vi ngoại tình. Do đó nếu vợ chồng người này kiện bạn thì bạn cũng không bị xử lý về mặt pháp luật, tuy nhiên về phía cơ quan bạn có thể bạn sẽ bị xử lý kỷ luật về hành vi ngoại tình, không giữ gìn phẩm chất, đạo đức của một người đảng viên, vấn đề xử lý kỷ luật này phụ thuộc vào quy chế đơn vị chị công tác.
Đối với người bạn của chồng bạn, không bị xử lý về mặt pháp luật đối với hành vi ngoại tình, tuy nhiên cũng có thể sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại đơn vị mà người này công tác.
Luật sư tư vấn xử lý kỷ luật Đảng viên ngoại tình:1900.6568
Đối với hành vi của vợ chồng người này mang clip cho mọi người xem là xâm phạm danh dự nhân phẩm, uy tín của bạn, được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Ðiều 34 Bộ luật Dân sự 2015: “1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.”
Ðiều 584 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
Như vậy, bạn có thể khởi kiện dân sự để yêu cầu vợ chồng người này bồi thường nếu như hành vi của vợ chồng người này xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn gây thiệt hại. Đồng thời có thể vợ chồng người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015:
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”