Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc? Cách tính trợ cấp thôi việc? Những trường hợp nào được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật?
Trợ cấp thôi việc là một trong những chế độ, quyền lợi mà người lao động được hưởng khi chấm dứt
Mục lục bài viết
1. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả cho người lao động theo quy định tại Điều 46
– Những người lao động đã làm việc thường xuyên cho một người sử dụng lao động với thời gian làm việc phải từ đủ 12 tháng trở lên;
– Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Người lao động đã hoàn thành các công việc được quy định trong hợp đồng lao động.
+ Khi người lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình theo quy định của luật.
+ Hai bên giữa người lao động và người sử dụng lao động có sự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Khi người lao động chết; người lao động bị Tòa án nhân dân tuyên bố là người bị mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố là người bị mất tích hoặc bị tuyên bố là đã chết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
+ Hợp đồng lao động đã hết thời hạn quy định trong hợp đồng mà các bên không tiến hành giao kết
+ Những người lao động bị Tòa án tuyên án tử hình, phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc các trường hợp được trả tự do khi thời hạn của hình phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian mà bị cáo đã bị tạm giam hoặc bị áp dụng hình phạt là cấm làm công việc được ghi trong hợp đồng lao động.
+ Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp được quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019.
+ Nếu người sử dụng lao động là cá nhân thì hợp đồng lao động sẽ chấm dứt khi người đó chết; bị Tòa án có thẩm quyền tuyên bố là người bị mất năng lực hành vi dân sự, bị mất tích hoặc là đã chết.
+ Nếu người sử dụng lao động là các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan, đơn vị mà không phải là cá nhân thì khi hợp đồng lao động phải chấm dứt do doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan, đơn vị chấm dứt hoạt động của mình hoặc khi bị các cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành thông báo về việc không có người đại diện theo pháp luật, không có người được ủy quyền để thực hiện các quyền và nghĩa vụ thay người đại diện theo pháp luật.
Như vậy nếu đảm bảo một trong hai điều kiện nêu trên về thời gian làm việc và về lý do chấm dứt hợp đồng thì người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc.
2. Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
Nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà thuộc một trong các trường hợp sau thì sẽ không được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc:
– Người lao động là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và bị áp dụng biện pháp trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Giấy phép lao động của người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Hợp đồng lao động chấm dứt.
+ Giấy phép lao động của người lao động hết thời hạn.
+ Người lao động làm các công việc không đúng với nội dung được ghi trong giấy phép lao động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
+ Phía nước ngoài vó văn bản thông báo về Việt Nam về việc thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
+ Giấy phép lao động bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi.
+ Hợp đồng lao động có các lĩnh vực mà là cơ sở phát sinh giấy phép lao động bị hết thời hạn hoặc bị chấm dứt.
+ Nội dung của hợp đồng lao động được giao kết không đúng với các nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
+ Các tổ chức, doanh nghiệp, đối tác bên phía Việt Nam hoặc các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam hiện đang sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động của mình.
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc vì một trong những lý do sau:
+ Do có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, công nghệ, kỹ thuật hoặc vì ảnh hưởng của kinh tế thị trường;
+ Người sử dụng lao động thực hiện việc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Khi doanh nghiệp tiến hành việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc cho thuê, bán, chuyển đổi loại hình của mình.
– Người lao động bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.
– Trường hợp khi các thỏa thuận về nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động mà quá trình thử việc bị đánh giá không đạt yêu cầu hoặc một trong các bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
– Những người khi chấm dứt hợp đồng lao động mà đã điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên không có lý do chính đáng.
3. Mức hưởng trợ cấp thôi việc
Đối với trợ cấp thôi việc, người lao động sẽ được nhận một nửa (1/2) tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc của mình cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019.
Trong đó tiền lương và thời gian làm việc thực tế làm cơ sở tính chế độ trợ cấp thôi việc được xác định như sau:
– Tiền lương để làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc chính là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc theo hợp đồng lao động.
– Thời gian làm việc để làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc được xác định là tổng thời gian mà người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động đó trừ đi khoảng thời gian người lao động đã tham gia quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và khoảng thời gian làm việc người lao động đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó.
Thời gian mà người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm các khoảng thời gian sau:
+ Thời gian mà người lao động đã làm việc trên thực tế cho người sử dụng lao động theo quy định tại hợp đồng lao động;
+ Thời gian người lao động nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà thời gian này vẫn được người sử dụng lao động trả lương;
+ Khoảng thời gian mà người lao động đi học do người sử dụng lao động cử đi;
+ Những ngày là ngày nghỉ hằng tuần;
+ Khoảng thời gian người lao động nghỉ do bị tạm đình chỉ công việc, bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phải là tội phạm và quay trở lại làm việc cho người sử dụng lao động;
+ Thời gian nghỉ việc để hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội như chế độ thai sản, chế độ ốm đau dài ngày và ngắn ngày, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ dưỡng sức,…;
+ Những khoảng thời gian nghỉ việc mà vẫn được hưởng nguyên lương bao gồm: nghỉ lễ, tết; nghỉ hằng năm; nghỉ việc riêng những vẫn hưởng nguyên lương; nghỉ hằng năm mà những ngày nghỉ tăng theo thâm niên của nghề làm việc theo quy định của pháp luật;
+ Khoảng thời gian nghỉ để tham gia các hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;
+ Thời gian người lao động phải nghỉ việc, ngừng việc mà do lỗi của người sử dụng lao động, do yếu tố khách quan mà không phải do lỗi của người lao động.
4. Ví dụ thực tế:
Chị Nguyễn Thị B đã làm việc cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên X được 14 năm từ 01/2006 đến hết tháng 10/2020 chị B chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp vì lý do doanh nghiệp và chị B thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Tiền lương theo hợp đồng lao động của chị B từ tháng 01/2020 đến hết tháng 10/2020 là 6.000.000 đồng, Chị B bắt đầu tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2009 đến hết tháng 10/2020. Trước đây chị B chưa từng chấm dứt hợp đồng lao động và hưởng chế độ trợ cấp thôi việc hay trợ cấp mất việc làm nào. Vậy mức trợ cấp thôi việc mà chị B nhận được khi chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp X được tính như sau:
– Thời gian làm việc thực tế:
+ Tổng thời gian chị B đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp là từ 01/2006 đến hết tháng 10/2020 tức 14 năm 10 tháng.
+ Thời gian chị B tham gia bảo hiểm thất nghiệp là từ ngày 01/01/2009 đến hết tháng 10/2020 tức 11 năm 10 tháng.
Thời gian làm việc thực tế = 14 năm 10 tháng – 11 năm 10 tháng = 03 năm.
– Tiền lương làm căn cứ tính chế độ thôi việc: ta thấy 06 tháng cuối trước khi nghỉ việc của chị B được tính từ tháng 5/2020 đến hết tháng 10/2020, theo đó mức lương bình quân trong khoảng thời gian này theo hợp đồng lao động là 6.000.000 đồng.
Luật quy định mỗi năm làm việc thực tế sẽ được một nửa tháng tiền lương, vậy chị B có 03 năm làm việc thực tế và một tháng tiền lương là 6.000.000 đồng suy ra mỗi một năm chị B nhận được 3.000.000 đồng và 03 sẽ được tổng là 9.000.000 đồng tiền trợ cấp thôi việc.