Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc? Cách tính trợ cấp thôi việc?

  • 11/09/202111/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc? Cách tính trợ cấp thôi việc? Những trường hợp nào được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật?

      Trợ cấp thôi việc là một trong những chế độ, quyền lợi mà người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật lao động. Sau đây là những quy định mới nhất của pháp luật lao động về điều kiện, mức hưởng và cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
      • 2 2. Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
      • 3 3. Mức hưởng trợ cấp thôi việc

      1. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

      Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả cho người lao động theo quy định tại Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019, cụ thể điều kiện để người lao động được hưởng khoản trợ cấp này như sau:

      – Những người lao động đã làm việc thường xuyên cho một người sử dụng lao động với thời gian làm việc phải từ đủ 12 tháng trở lên;

      – Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

      + Người lao động đã hoàn thành các công việc được quy định trong hợp đồng lao động.

      + Khi người lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình theo quy định của luật. 

      + Hai bên giữa người lao động và người sử dụng lao động có sự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng lao động.

      + Khi người lao động chết; người lao động bị Tòa án nhân dân tuyên bố là người bị mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố là người bị mất tích hoặc bị tuyên bố là đã chết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

      + Hợp đồng lao động đã hết thời hạn quy định trong hợp đồng mà các bên không tiến hành giao kết hợp đồng lao động mới, người lao động không tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hợp đồng lao động hết hạn. Tuy nhiên loại trừ trường hợp bắt buộc phải gia hạn hợp đồng lao động cho đến hết nhiệm kỳ đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở hiện đang trong nhiệm kỳ của mình mà hết hạn hợp đồng lao động. theo quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật lao động năm 2019.

      + Những người lao động bị Tòa án tuyên án tử hình, phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc các trường hợp được trả tự do khi thời hạn của hình phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian mà bị cáo đã bị tạm giam hoặc bị áp dụng hình phạt là cấm làm công việc được ghi trong hợp đồng lao động.

      + Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp được quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019.

      + Nếu người sử dụng lao động là cá nhân thì hợp đồng lao động sẽ chấm dứt khi người đó chết; bị Tòa án có thẩm quyền tuyên bố là người bị mất năng lực hành vi dân sự, bị mất tích hoặc là đã chết.

      + Nếu người sử dụng lao động là các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan, đơn vị mà không phải là cá nhân thì khi hợp đồng lao động phải chấm dứt do doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan, đơn vị chấm dứt hoạt động của mình hoặc khi bị các cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành thông báo về việc không có người đại diện theo pháp luật, không có người được ủy quyền để thực hiện các quyền và nghĩa vụ thay người đại diện theo pháp luật.

      Như vậy nếu đảm bảo một trong hai điều kiện nêu trên về thời gian làm việc và về lý do chấm dứt hợp đồng thì người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc.

      2. Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc

      Nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà thuộc một trong các trường hợp sau thì sẽ không được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc:

      – Người lao động là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và bị áp dụng biện pháp trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      – Giấy phép lao động của người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau:

      + Hợp đồng lao động chấm dứt.

      + Giấy phép lao động của người lao động hết thời hạn.

      + Người lao động làm các công việc không đúng với nội dung được ghi trong giấy phép lao động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

      + Phía nước ngoài vó văn bản thông báo về Việt Nam về việc thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

      + Giấy phép lao động bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi.

      + Hợp đồng lao động có các lĩnh vực mà là cơ sở phát sinh giấy phép lao động bị hết thời hạn hoặc bị chấm dứt.

      + Nội dung của hợp đồng lao động được giao kết không đúng với các nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.

      + Các tổ chức, doanh nghiệp, đối tác bên phía Việt Nam hoặc các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam hiện đang sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động của mình.

      – Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc vì một trong những lý do sau:

      + Do có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, công nghệ, kỹ thuật hoặc vì ảnh hưởng của kinh tế thị trường;

      + Người sử dụng lao động thực hiện việc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

      + Khi doanh nghiệp tiến hành việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc cho thuê, bán, chuyển đổi loại hình của mình.

      – Người lao động bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.

      – Trường hợp khi các thỏa thuận về nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động mà quá trình thử việc bị đánh giá không đạt yêu cầu hoặc một trong các bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

      – Những người khi chấm dứt hợp đồng lao động mà đã điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

      – Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên không có lý do chính đáng.  

      3. Mức hưởng trợ cấp thôi việc

      Đối với trợ cấp thôi việc, người lao động sẽ được nhận một nửa (1/2) tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc của mình cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019.

      Trong đó tiền lương và thời gian làm việc thực tế làm cơ sở tính chế độ trợ cấp thôi việc được xác định như sau:

      – Tiền lương để làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc chính là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc theo hợp đồng lao động.

      – Thời gian làm việc để làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc được xác định là tổng thời gian mà người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động đó trừ đi khoảng thời gian người lao động đã tham gia quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và khoảng thời gian làm việc người lao động đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó. 

      Thời gian mà người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm các khoảng thời gian sau:

      + Thời gian mà người lao động đã làm việc trên thực tế cho người sử dụng lao động theo quy định tại hợp đồng lao động;

      + Thời gian người lao động nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà thời gian này vẫn được người sử dụng lao động trả lương;

      + Khoảng thời gian mà người lao động đi học do người sử dụng lao động cử đi;

      + Những ngày là ngày nghỉ hằng tuần;

      + Khoảng thời gian người lao động nghỉ do bị tạm đình chỉ công việc, bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phải là tội phạm và quay trở lại làm việc cho người sử dụng lao động;

      + Thời gian nghỉ việc để hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội như chế độ thai sản, chế độ ốm đau dài ngày và ngắn ngày, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ dưỡng sức,…;

      + Những khoảng thời gian nghỉ việc mà vẫn được hưởng nguyên lương bao gồm: nghỉ lễ, tết; nghỉ hằng năm; nghỉ việc riêng những vẫn hưởng nguyên lương; nghỉ hằng năm mà những ngày nghỉ tăng theo thâm niên của nghề làm việc theo quy định của pháp luật;

      + Khoảng thời gian nghỉ để tham gia các hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;

      + Thời gian người lao động phải nghỉ việc, ngừng việc mà do lỗi của người sử dụng lao động, do yếu tố khách quan mà không phải do lỗi của người lao động.

      4. Ví dụ thực tế:

      Chị Nguyễn Thị B đã làm việc cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên X được 14 năm từ 01/2006 đến hết tháng 10/2020 chị B chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp vì lý do doanh nghiệp và chị B thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Tiền lương theo hợp đồng lao động của chị B từ tháng 01/2020 đến hết tháng 10/2020 là 6.000.000 đồng, Chị B bắt đầu tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2009 đến hết tháng 10/2020. Trước đây chị B chưa từng chấm dứt hợp đồng lao động và hưởng chế độ trợ cấp thôi việc hay trợ cấp mất việc làm nào. Vậy mức trợ cấp thôi việc mà chị B nhận được khi chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp X được tính như sau:

      – Thời gian làm việc thực tế:

      + Tổng thời gian chị B đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp là từ 01/2006 đến hết tháng 10/2020 tức 14 năm 10 tháng.

      + Thời gian chị B tham gia bảo hiểm thất nghiệp là từ ngày 01/01/2009 đến hết tháng 10/2020 tức 11 năm 10 tháng.

      Thời gian làm việc thực tế = 14 năm 10 tháng – 11 năm 10 tháng = 03 năm.

      – Tiền lương làm căn cứ tính chế độ thôi việc: ta thấy 06 tháng cuối trước khi nghỉ việc của chị B được tính từ tháng 5/2020 đến hết tháng 10/2020, theo đó mức lương bình quân trong khoảng thời gian này theo hợp đồng lao động là 6.000.000 đồng.

      Luật quy định mỗi năm làm việc thực tế sẽ được một nửa tháng tiền lương, vậy chị B có 03 năm làm việc thực tế và một tháng tiền lương là 6.000.000 đồng suy ra mỗi một năm chị B nhận được 3.000.000 đồng và 03 sẽ được tổng là 9.000.000 đồng tiền trợ cấp thôi việc.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ