Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về hưởng lương tháng thứ 13 và thưởng tết cho nhân viên?

  • 02/04/202202/04/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/04/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Điều kiện hưởng lương tháng thứ 13. Quy định về hưởng lương tháng thứ 13 và thưởng tết cho nhân viên? Quy định về tiền thưởng cho lao động, người lao động được hưởng lương tháng thứ 13 khi nào?

      Cứ mỗi năm xuân đến tết về, người người sắp tết, nhà nhà sắm tết bao nhiêu là chi phí phải lo để trang trại cho sinh hoạt thì khoản tiền thưởng cuối năm rất nhiều người lao động quan tâm đến việc là mình có được thưởng gì hay không? Thưởng bao nhiêu? Pháp luật có quy định hay không? Trong văn bản nào của pháp luật quy định? Điều kiện để người lao động được hưởng lương tháng 13. Tuy nhiên, rất nhiều người có một sự nhầm lẫn giữa tiền thưởng tết nguyên đán và tiền lương tháng 13. Thông thường thì tiền lương tháng 13 không phải là một khoản tiền thưởng tết mà nhiều người vẫn lầm tưởng.

      Theo quy định của pháp luật mới nhất năm 2021 thì có thể hiểu tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng mà các bên đã thương lượng khi giao kết hợp đồng…

      Tiền lương thông thường bao gồm tiền lương trả mức lương theo công việc thực hiện hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác nếu có khi các bên có sự thỏa thuận…

      Theo quy định của pháp luật thì đối với doanh nghiệp khi người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thì mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. Căn cứ vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế – xã hội và mức tiền lương trên thị trường lao động, Chính phủ công bố mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.

      Hiện nay theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì hiện nay có bốn mức tối thiểu vùng như sau:

      Vùng 1 là 4,42 triệu/tháng

      Vùng 2 là 3,92 triệu/tháng

      Vùng 3 là 3,43 triệu/tháng

      Vùng 4 là 3.07 triệu/tháng

      Tiền lương thường căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc đã hoàn thành.

      Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, công khai, minh bạch, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau tùy theo tính chất, mức độ của công việc.

      Ngoài tiền lương cơ bản mà các bên đã thỏa thuận thì để khuyến khích và giữ chân người lao động các doanh nghiệp đã đề ra những khoản tiền lương thứ 13 nhằm tăng năng suất, tăng sản phẩm, tạo ra sự thi đua trong công việc để công ty ngày càng phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, làm cho thị trường lao động đa dạng hơn, hiện đại hóa, công nghiệp hóa để hội nhập với quốc tế.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Điều kiện hưởng lương tháng thứ 13:
      • 2 2. Quy định về hưởng lương tháng thứ 13 và thưởng tết :
      • 3 3. Người lao động được hưởng lương tháng thứ 13 khi nào?
      • 4 4. Chi trả tiền lương tháng 13 cho người lao động:
      • 5 5. Hưởng lương tháng 13 khi làm việc tại công ty nước ngoài:

      1. Điều kiện hưởng lương tháng thứ 13:

      Có thể hiểu về tiền lương tháng 13 là một khoản tiền thưởng mà thông thường người sử dụng lao động sẽ trả cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Việc thưởng tháng 13 sẽ do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại trụ sở làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở nếu có tổ chức công đoàn. Nếu không có tổ chức công đoàn thì tham khảo ý kiến tập thể lao động.

      Trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp thì thông thường các doanh nghiệp sẽ yêu cầu mức độ hoàn thành công việc để xác định mức độ hoàn thành công việc của người lao động thì người sử dụng lao động sẽ đưa ra quy chế thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp trên cơ sở các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động mà các bên đã giao kết, thỏa ước lao động mà hai bên đã thỏa thuận sau khi đã tham khảo ý kiến của ban chấp hành cơ sở và đã đi vào thực hiện.

      Cho nên khoản tiền này không bắt buộc người sử dụng lao động phải trả cho người lao động mà chỉ trả theo các bên thỏa thuận thường là vào dịp cuối năm sẽ chủ yếu căn cứ vào kết quả kinh doanh của công ty trong năm và căn cứ để thưởng là dựa trên mức độ hoàn thành công việc trong quy chế thưởng, phạt của công ty.

      2. Quy định về hưởng lương tháng thứ 13 và thưởng tết :

      Theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành mới nhất năm 2021 không có một quy định cụ thể về số tiền lương tháng 13 là như thế nào?

      Theo quy định tại Điều 104 Bộ luật lao động năm 2019 cũng chỉ quy định về tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

      Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

       Về bản chất, tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện thủ tục theo thỏa thuận, việc thưởng tết thế nào phải căn cứ vào Quy chế thưởng của Công ty bạn để biết được việc thưởng như trên có đúng hay không. Nhân viên của Công ty bạn hoàn toàn có quyền thỏa thuận, đề nghị với Giám đốc công ty về việc điều chỉnh mức thưởng Tết phù hợp với tình hình thực tế Công ty và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

      3. Người lao động được hưởng lương tháng thứ 13 khi nào?

      Tiền lương tháng 13 về bản chất là một trong những chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi cho những người lao động. Thông thường thì các công ty sẽ tự trích ra các khoản quỹ dự phòng nếu không sử dụng đến hoặc không sử dụng đến thì công ty sẽ trả khoản tiền này cho người lao động. Điều này đồng nghĩa với việc là khoản tiền lương tháng 13 không phải là tiền thưởng

      Có thể thấy pháp luật không quy định bắt buộc người sử dụng lao động phải trả lương tháng thứ 13 cho người lao động, cũng như việc nếu trả thì phải trả bao nhiêu. Chính vì vậy, người lao động cần dựa vào hợp đồng lao động của bạn cũng như nội quy công ty để xác định có quy định

      Tiền thưởng trong quan hệ lao động cũng như các quan hệ xã hội khác  có tác dụng kích thích mạnh mẽ người lao động phấn đấu và sáng tạo trong quá trình lao động, bảo đảm sự công bằng trong lĩnh vực trả lương…Trên thực tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng tiền thưởng như chiến lược để ổn định lực lượng lao động tại chỗ, thu hút người lao dộng giỏi và phát triển về chất lực lượng lao động trong đơn vị, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. giữ chặt những người lao động vừa có tâm, vừa có tài và cũng là cải thiện phần nào thu nhập để người lao động có thể trang trải sinh hoạt.

      TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Thưa Luật sư, tôi có ký hợp đồng lao động với công ty thời hạn 1 năm 5 tháng, hiệu lực từ 1/8/2019 đến hết 31/12/2020. Hết thời hạn hợp đồng, công ty không ký tiếp hợp đồng với tôi. Tuy nhiên, công ty không cho tôi hưởng lương tháng 13 với lý do tôi không còn làm việc tại thời điểm trả lương tháng 13 (trước tết âm lịch, khoảng cuối tháng 1/2021) (trong phụ lục hợp đồng của tôi có ghi rõ nếu làm đủ 12 tháng sẽ được thưởng 1 tháng lương, không ghi cụ thể thời gian chi trả). Vậy xin hỏi luật sư công ty không trả lương tháng 13 cho tôi là đúng hay sai, rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

      Luật sư tư vấn:

      Theo quy định của Điều 90 Bộ luật lao động năm 2019 tiền lương như sau:

      “1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

      2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

      3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.“

      Điều 104 Bộ luật lao động 2019 quy định về tiền thưởng như sau:

      “1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

      2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.”

      Theo quy định trên việc chi trả tiền thưởng, cụ thể là thưởng lương tháng 13 sẽ căn cứ trên kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, cụ thể sẽ áp dụng theo quy chế của công ty công bố công khai sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

      Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có ký hợp đồng lao động có thời hạn 17 tháng với công ty, thời gian từ ngày 1/8/2019 đến hết ngày 31/12/2020, trong phụ lục hợp đồng có nêu rõ nếu làm đủ 12 tháng sẽ được thưởng 1 tháng lương, không ghi cụ thể thời gian chi trả. Hết hạn hợp đồng, công ty bạn không ký tiếp hợp đồng với bạn và không trả lương tháng 13 cho bạn với lý do bạn không làm việc tại thời điểm trả lương tháng 13 là trước tết Nguyên đán.

      dieu-kien-huong-luong-thang-thu-13

       Luật sư tư vấn các chế độ thưởng cho lao động qua tổng đài: 1900.6568

      Tuy nhiên, bạn không nói rõ quy chế (nội quy) công ty bạn quy định như thế nào về việc thưởng Tết tại công ty? Do đó, sẽ chia các trường hợp như sau:

      Thứ nhất, trong quy chế công ty có quy định điều kiện để được hưởng lương tháng thứ 13 là vào thời điểm hưởng thì người lao động phải đang lao động tại công ty, thì trong trường hợp này, bạn không được hưởng lương thưởng tháng 13 theo quy chế (nội quy) công ty.

      Thứ hai, trong trường hợp quy chế thưởng của công ty không quy định điều kiện hưởng lương tháng thú 13 là vào thời điểm hưởng lương tháng 13 người lao động phải đang làm việc tại công ty, mà chỉ cần điều kiện làm từ đủ 12 tháng trở lên thì bạn sẽ được hưởng lương tháng 13. 

      4. Chi trả tiền lương tháng 13 cho người lao động:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Thưa Luật sư , tôi có ký hợp đồng lao động với công ty thời hạn 1 năm, hiệu lực từ 1/8/2020 đến hết 30/7/2021. Hết thời hạn lao động, do không có nhu cầu sử dụng nên công ty không ký tiếp hợp đồng với tôi. Tuy nhiên, công ty không cho tôi hưởng lương tháng 13 (hợp đồng của tôi không ghi rõ nhưng những người làm cùng vị trí vào sau tôi trong hợp đồng có ghi rõ “nếu làm đủ 12 tháng sẽ được thưởng 1 tháng lương vào dịp tết nguyên đán). Vậy xin hỏi luật sư công ty không trả lương tháng 13 cho tôi là đúng hay sai rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn !

      Luật sư tư vấn:

      Tại Điều 104 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định:

      “1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

      2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.”

      Theo đó căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động cũng như những thỏa thuận giữ người lao động và người sử dụng thông qua hợp đồng lao động  giữa người lao động và người sử dụng lao động, hoặc trong thỏa ước lao động mà người sử dụng lao động sẽ có mức tiền thưởng khác nhau cho người lao động.

      Và vấn đề tiền thưởng này phải được quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

      Như vậy, quyết định của công ty như vậy là chính xác vì mặc dù bạn cùng làm việc vị trí như  những người lao động khác cùng công ty nhưng trong hợp đồng họ ghi rõ có sự thỏa thuận nếu làm đủ 12 tháng sẽ được thưởng thêm một tháng tiền lương. Tuy nhiên ở đây hợp đồng mà bạn kí là hợp đồng lao động có thời hạn, đã hết thời hạn làm việc, hợp đồng lao động đã chấm dứt tuy nhiên nếu trong hợp đồng lao động của bạn không hề ghi rõ, hay thỏa thuận với người sử dụng lao động về vấn đề nếu làm được 12 tháng thì sẽ được thưởng một tháng tiền lương nên công ty sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ thưởng cho bạn thêm một tháng lương vào dịp tết nguyên đán.

      5. Hưởng lương tháng 13 khi làm việc tại công ty nước ngoài:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Em làm việc cho công ty nước ngoài tại Việt Nam, em đã làm việc được gần 3 năm, sắp tới em sẽ nghỉ. Em đã thông báo nghỉ việc, vậy khi nghỉ việc em có được hưởng lương tháng 13 hay không vì theo em được biết bên Hàn Quốc sẽ trả tháng lương 13. Xin cảm ơn!

      Luật sư tư vấn:

      Trước tiên bạn cần phải xác định, công ty nước ngoài tại Việt Nam, đang hoạt động tại Việt Nam sẽ chịu sự điều chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam.

      Theo quy định của Bộ luật lao động 2019 không có quy định nào về tháng lương 13 chỉ quy định về tiền thưởng theo quy chế riêng của từng chủ sử dụng lao động. Nội dung thưởng được quy định tại Điều 104.

      Lương tháng 13 hay còn được gọi là tiền thưởng sẽ áp dụng vào cuối năm dựa trên khả năng lao động và kết quả lao động mang lại của người lao động.

      Như bạn đang trình bày, việc áp dụng bên Hàn quốc là quy định riêng của nước đó, nếu nhơ trong quy chế thưởng bên công ty bạn đang làm có quy định thì bạn sẽ được hưởng. Khoản tiền này không phải là khoản tiền bắt buộc phải có của chủ sử dụng lao động đối với lao động mà chỉ mang tính khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ