Khái quát về lưu ký chứng khoán? Khái quát về lưu ký chứng khoán?
Thị trường chứng khoán được hiểu là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi các loại chứng khoán. Trong giai đoạn hiện nay các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán. Thực chất đây là quá trình vận động của tư bản chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư nào đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Hiểu một cách đơn giản thì thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa. Hoạt động lưu ký chứng khoán cũng có những vai trò và ý nghĩa quan trọng trong thị trường chứng khoán. Pháp luật nước ta cũng đã ban hành quy định cụ thể về vấn đề này. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Khái quát về lưu ký chứng khoán:
1.1. Lưu ký chứng khoán là gì?
Theo Khoản 34 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 quy định nội dung như sau:
Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán lưu ký.
Hiểu một cách khác thì lưu ký chứng khoán là một trong những điều kiện để thực hiện giao dịch trên thị trường chứng khoán bằng cách ký hợp đồng mở tài khoản tại các thành viên lưu ký. Chứng khoán sau khi được lưu ký sẽ ghi nhận vào tài khoản đứng tên nhà đầu tư.
Chứng khoán đã được lưu ký sẽ được ghi nhận vào tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên nhà đầu tư. Khi chứng khoán được giao dịch, tài khoản của nhà đầu tư sẽ được ghi tăng hoặc giảm mà không cần phải trao tay tờ chứng chỉ chứng khoán.
1.2. Nguyên tắc lưu ký chứng khoán:
Theo Điều 13 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành quy định về nguyên tắc lưu ký chứng khoán có nội dung cơ bản như sau:
– Một nguyên tắc vô cùng quan trọng đó là việc lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc: khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
– Các thành viên lưu ký nhận lưu ký các chứng khoán của khách hàng với tư cách là người được khách hàng ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ lưu ký chứng khoán. Để lưu ký chứng khoán, khách hàng phải ký hợp đồng mở tài khoản lưu ký chứng khoán với thành viên lưu ký.
– Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam nhận lưu ký chứng khoán từ các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Để lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Như vậy, việc lưu ký chứng khoán cần đảm bảo được thực hiện theo đúng các nguyên tắc được quy định cụ thể bên trên nhằm để đảm bảo cho việc lưu ký chứng khoán diễn ra chính xác, thuận lợi và bảo vệ được quyền lợi của các chủ thể có liên quan.
2. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán:
2.1. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán:
Theo Điều 57 Luật chứng khoán năm 2019 quy định về điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có nội dung cụ thể như sau:
– Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trong đó có hoạt động lưu ký chứng khoán.
+ Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng, hoạt động kinh doanh có lãi trong năm gần nhất.
+ Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán.
– Công ty chứng khoán sẽ được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
2.2. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán:
Theo Điều 58 Luật chứng khoán 2019 quy định về hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán thì hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau:
– Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
– Giấy phép thành lập và hoạt động.
– Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán.
– Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng.
–
2.3. Trình tự, thủ tục đăng ký và triển khai hoạt động lưu ký chứng khoán:
Theo Điều 11 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành quy định về đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có nội dung như sau:
– Đối với điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 57, Điều 58, Điều 59 Luật Chứng khoán năm 2019. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành.
– Sau khi đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại được ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải đảm bảo chi nhánh của mình đáp ứng cơ sở vật chất, kỹ thuật thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.
– Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán kèm theo thuyết minh về cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành.
– Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
– Theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn ba tháng kể từ ngày nhận được
2.4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán:
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán được quy định cụ thể như sau:
– Pháp luật quy định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Cũng theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán.
Việc lưu ký chứng khoán cần tuân thủ đúng theo điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do pháp luật quy định cụ thể được nêu trên nhằm mục đích để đảm bảo quyền lợi của các chủ thể liên quan cũng như đảm bảo quá trình lưu ký chứng khoán diễn ra thuận lợi, chính xác và đúng pháp luật.