Điều kiện được nhận nuôi, cho nuôi con nuôi tại Việt Nam. Trường hợp nào được phép cho con nuôi? Trường hợp nào được phép nhận con nuôi tại Việt Nam?
Việc nhận nuôi con nuôi đã tồn tại từ lâu trong đời sống xã hội Việt Nam xuất phát từ tinh thần muốn giúp đỡ người trong hoàn cảnh khó khăn, muốn cưu mang người khác, hoặc do mong muốn của chính bản thân người nhận nuôi. Do đó, hiện nay các trường hợp nhận con nuôi, cho con nuôi đã và đang được thực hiện khá phổ biến đáp ứng được nguyện vọng của người dân trong mỗi hoàn cảnh khác nhau.
Mặc dù việc nhận con nuôi là vấn đề xuất phát từ mục đích nhân đạo nhưng việc xác lập quan hệ nuôi con nuôi được thực hiện theo các quy định của pháp luật thông qua sự kiện đăng ký việc nuôi con nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Và để tránh những trường hợp lạm dụng việc cho con nuôi, nhận nuôi con nuôi xâm phạm đến quyền và lợi ích của trẻ em thì pháp luật Việt Nam quy định rất chặt chẽ về điều kiện để được thực hiện việc đăng ký nhận con nuôi.
Tư vấn điều kiện được nhận nuôi, cho nuôi con nuôi tại Việt Nam: 1900.6568
Mục lục bài viết
- 1 1. Điều kiện được cho con nuôi và các giấy tờ của trẻ cần chuẩn bị:
- 2 2. Điều kiện đối với cha mẹ nhận nuôi con nuôi:
- 3 3. Các hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi:
- 4 4. Nhận nuôi con nuôi có cần sự đồng ý của cả cha mẹ đẻ không?
- 5 5. Người đồng tính có được nhận con nuôi không?
- 6 6. Được phép nhận nuôi bao nhiêu con nuôi?
1. Điều kiện được cho con nuôi và các giấy tờ của trẻ cần chuẩn bị:
Việc nhận nuôi con nuôi hay cho nhận con nuôi xuất phát từ nguyện vọng của mỗi bên, theo đó sự đồng ý của che mẹ, của các cơ quan, tổ chức đang nuôi người được nhận làm con nuôi là điều kiện bắt buộc phải có.
Theo đó đối với trường hợp người được nhận làm con nuôi đang là con của người khác thì phải được cha mẹ đẻ đồng ý khi con đã sinh ra ít nhất 15 ngày ,nếu cha hoặc mẹ đã chết, hay mất năng lực hành vi dân sự thì người còn lại phải đồng ý, nếu cha mẹ đẻ không còn thì người giám hộ phải đồng ý. Ngoài ra nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên thì phải nhận được sự đồng ý của người này. Sự đồng ý của tất cả các chủ thể trên hoàn toàn phải tự nguyện, trung thực, không bị đe dọa về mặt tinh thần, vũ lực, không bị mua chuộc và hoàn toàn tỉnh táo minh mẫn. Sau khi nhận được sự đồng ý của những người liên quan thì cần chuẩn bị hồ sơ cho trẻ những giấy tờ sau:
-Giấy khai sinh;
-
– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
-Văn bản đồng ý của người có liên quan.
2. Điều kiện đối với cha mẹ nhận nuôi con nuôi:
Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký, là người đảm bảo cho trẻ được nhận nuôi một cuộc sống đảm bảo về vật chất và tinh thần nên để được nhận nuôi con nuôi chủ thể này cũng phải đáp ứng được những điều kiện theo quy định của pháp luật.Căn cứ theo quy định tại điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 người nhận con nuôi cần phải đáp ứng những điều kiện sau:
-Người nhận con nuôi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Để có thể tham gia các giao dịch dân sự và trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự trên thực tế, mỗi cá nhân phải có tư cách chủ thể trong đó có phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập những quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự,và thực hiện những quyền và nghĩa vụ dân sự đó. Căn cứ theo điều 20
-Người nhận nuôi con nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên.
Quy định của
-Người nhận con nuôi có điều kiện về sức khỏe, tài chính, chỗ ở để đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi
Việc nuôi con nuôi cũng xuất phát từ nhu cầu tình cảm của người nhận nuôi, nhằm thiết lập quan hệ tình cảm gắn bó giữa cha mẹ và con cái. Do đó, để đảm bảo cho con nuôi được phát triển cả về thể chất và tinh thần thì người nhận con nuôi phải có điều kiện về sức khỏe để chăm sóc con, có đủ tài chính để đảm bảo cho con các quyền lợi về ăn, ở, sinh hoạt. cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì vì tính chất huyết thống, hoàn cảnh gia đình nên không cần phải đáp ứng những điều kiện này.
-Người nhận nuôi con nuôi có tư cách đạo đức tốt.
Bên cạnh các điều kiện về điều kiện vật chất nuôi con thì người nhận nuôi con nuôi phải có tư cách đạo đức tốt để đảm bảo cho con có môi trường sống tốt về mặt tinh thần để con phát triển toàn diện. Việc yêu cầu kiểm tra tư cách đạo đức của người nhận nuôi con nuôi thông qua phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ nhận nuôi con nuôi giúp sàng lọc những đối tượng vi phạm pháp luật, đặc biệt là những tội danh liên quan đến bạo lực gia đình, ngược đãi ông bà, bố mẹ…, xâm hại đến quyền lợi của trẻ em… thì sẽ bị hạn chế được nhận nuôi con nuôi.
Cần lưu ý ngoài những điều kiện được nêu trên thì khi nhận con nuôi thì người nhận nuôi con sẽ không được nhận nuôi con nếu như đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; người đó đang chấp hành hình phạt tù; người nhận nuôi con nuôi chưa được xóa án tích về các tội xâm phạm đến sức khỏe, danh dự nhân phẩm của người khác, ngược đãi những người trong gia đình.Đối với trường hợp xin nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài, người nhận nuôi là người nước ngoài thì cũng sẽ áp dụng những điều kiện như trên
Tương ứng với những điều kiện được nhận nuôi con nuôi được phân tích ở trên thì người nhận nuôi con nuôi cần chuẩn bị những giấy tờ sau theo quy định tại Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:
– Đơn đề nghị xin nhận con nuôi
– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân của người xin nhận con nuôi
– Phiếu lý lịch tư pháp;
-. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp
– Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Như vậy, đối với việc nhận nuôi con nuôi phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện của việc nuôi con nuôi, không được trái với mục đích của việc nuôi con và những chuẩn mực đạo đức xã hội. Từ nền tảng đó người nhận nuôi và người được nhận nuôi thiết lập quan hệ cha mẹ và con, xây dựng một gia đình thật sự, đúng với bản chất của việc nhận nuôi con nuôi
3. Các hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi:
Điều 50 Nghị định 110/2013/ NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,hợp tác xã quy định hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi như sau:
Điều 50. Hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho, nhận con nuôi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn bản không chấp nhận việc cho, nhận con nuôi;
b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai báo gian dối để đăng ký việc cho, nhận con nuôi;
b) Làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi;
c) Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;
d) Lợi dụng việc cho con làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Dụ dỗ, mua chuộc, ép buộc, đe dọa để có sự đồng ý của người có quyền đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;
b) Lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;
c) Làm dịch vụ môi giới cho hoặc nhận con nuôi trái pháp luật;
d) Lợi dụng việc nhận con nuôi nhằm bóc lột sức lao động.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b và Điểm d Khoản 3, các điểm b, c và d Khoản 4 Điều này.
4. Nhận nuôi con nuôi có cần sự đồng ý của cả cha mẹ đẻ không?
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ chồng tôi muốn nhận cháu bé 20 tháng tuổi làm con nuôi, bố mẹ để của cháu đã ly hôn, cháu đang ở với mẹ. Tôi muốn hỏi, việc chúng tôi nhận bé làm con nuôi có cần sự đồng ý của bố bé không hay chỉ cần mẹ bé đồng ý thôi vì bố bé đi làm xa, lâu không còn liên lạc với mẹ bé?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010, việc vợ chồng bạn muốn nhận cháu bé 20 tháng làm con nuôi nhất thiết phải có sự đồng ý của cả cha đẻ và mẹ đẻ của bé.
5. Người đồng tính có được nhận con nuôi không?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư xin hỏi hai người đồng tính có thể xin con nhận con nuôi cũng như có thể cùng nhau đứng tên trên giấy tờ nhận con hay không? Điều kiện là gì ạ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 14, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi. Theo khoản 2, Điều 14, đã ghi nhận những trường hợp không có quyền được nhận con nuôi bao gồm bốn trường hợp đã được quy định cụ thể. Trong bốn trường hợp này không hề đề cập đến trường hợp người đồng tính. Do đó, người đồng tính hoàn toàn có thể thực hiện quyền của mình đó là quyền nhận con nuôi.
Ngoài ra, hai bạn muốn cùng đứng tên trên giấy tờ nhận con nuôi. Điều này là không được. Bởi căn cứ vào khoản 3, Điều 8, Luật Nuôi con nuôi đã quy định : “Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng”. Mà theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì hai bạn là người đồng tình không thể đăng kí kết hôn. Chính vì điều này cho nên chỉ một trong hai bạn được đứng tên trên giấy tờ xin nhận con nuôi.
6. Được phép nhận nuôi bao nhiêu con nuôi?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là một thương binh. Có một số bạn bè muốn gửi con cho tôi để tôi nhận làm con nuôi. Vậy theo pháp luật hiện hành thì tôi được phép nhận bao nhiêu con nuôi hợp pháp? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Điều 13 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định hành vi bị cấm trong việc nhận nuôi con nuôi. Từ quy định trên cũng như trong quy định pháp luật hiện hành không có quy định cấm việc nhận nhiều con nuôi cùng một lúc.
Căn cứ theo Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về Người được nhận làm con nuôi và Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định Điều kiện đối với người nhận con nuôi.
Do đó, đối với việc nhận nuôi con nuôi trong nước, chỉ cần đáp ứng điều kiện của người nhận nuôi con nuôi và điều kiện của người được nhận làm con nuôi theo quy định được viện dẫn ở trên. Nếu đáp ứng các điều kiện này thì bạn có thể tiến hành làm các thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định để được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Hồ sơ của người nhận con nuôi, bao gồm:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi 2010.
Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước, bao gồm:
1.Giấy khai sinh;
2.Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
3.Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
4. Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
5. Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi bạn là người nhận con nuôi thường trú.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của cha mẹ đẻ người được nhận làm con nuôi (hoặc người giám hộ nếu cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được). Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi thì UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của cha mẹ đẻ (người giám hộ) của người được nhận làm con nuôi.
Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của cha mẹ đẻ (người giám hộ) của người được nhận làm con nuôi
Ngoài ra, đối với việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài chịu sự điều chỉnh trước hết của các điều ước quốc tế (nếu có điều ước). Người nhận nuôi con nuôi ngoài việc đáp ứng các điều kiện của Luật nuôi con nuôi 2010 của Việt Nam còn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại pháp luật nơi người đó thường trú hoặc nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.
Do vậy, khi giải quyết các trường hợp này, cần phải căn cứ vào điều ước quốc tế và pháp luật nước ngoài để giải quyết nhu cầu nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.