Quy định của pháp luật về các vấn đề liên quan đến lãi suất ngân hàng. Điều kiện hưởng lãi suất ưu đãi khi vay tiền ngân hàng.
Vay tiền ngân hàng là hoạt động tìm kiếm nguồn hỗ trợ tài chính diễn ra hết sức phổ biến, không chỉ ở nước ta mà tại hầu khắp các nước trên thế giới. Khi vay vốn ngân hàng, các cá nhân thường trú trọng quan tâm là làm sao để được hưởng mức lãi suất ưu đãi. Bài viết dưới đây sẽ phân tích về điều kiện được hưởng lãi suất ưu đãi khi vay tiền ngân hàng.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về các vấn đề liên quan đến lãi suất ngân hàng:
– Hiện nay, không chỉ các cá nhân mà các tổ chức (đặc biệt là doanh nghiệp, công ty, cơ sở sản xuất kinh doanh) thường hướng tới việc vay tiền ngân hàng nhằm tìm kiếm nguồn hỗ trợ về kinh phí trong việc làm ăn, buôn bán, chi trả các khoản nợ. Có thể nói, vay ngân hàng được xem là hướng đi tối ưu nhất mà các cá nhân, tổ chức hướng tới khi cần huy động kinh phí thực hiện cho các hoạt động, dự án đầu tư nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh nợ gốc, các khoản vay này luôn được tính lãi. Lãi suất này được xem là hình thức đảm bảo cho bên cho vay (ngân hàng).
– Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng đã quy định cụ thể về lãi suất và các loại phí trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Theo đó: Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng; tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, về nguyên tắc chung, mức lãi suất có thể được áp dụng một cách linh hoạt tùy vào ngân hàng cũng như đối tượng vay. Cụ thể, với mỗi ngân hàng khác nhau và với mỗi đối tượng khác nhau có thể áp dụng mức lãi suất cho vay khác nhau. Vay ngân hàng chính là sự thỏa thuận về vấn đề vay (tiền gốc, tiền lãi, thời gian trả, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia ) giữa ngân hàng và các cá nhân, tổ chức. Do đó, cũng giống như các trường hợp vay ngoài khác, việc quy định quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay, thời gian trả nợ hay quyết định áp dụng mức lãi suất cho vay như thế nào hoàn toàn dựa vào sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng vay.
– Hiện nay, khi thực hiện vay tiền ngân hàng, người vay thường hướng tới và tìm hiểu 3 loại lãi suất trên thị trường, đó là: Lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất hỗn hợp. Trong đó:
+ Lãi suất cố định là loại lãi suất mà trong suốt thời gian vay, lãi suất được tính cố định, không thay đổi cho từng tháng.
+ Lãi suất thả nổi là dạng lãi suất được tính không cố định trong từng tháng. Trong thời hạn vay vốn, lãi suất có thể tăng hoặc giảm theo thị trường và theo chính sách của từng ngân hàng trong từng thời điểm.
+ Lãi suất hỗn hợp là loại lãi suất kết hợp của hai hình thức lãi suất nêu trên. Thông thường, trong 01 năm đầu tiên, khách hàng vay sẽ áp dụng lãi suất cố định. Sau 01 năm vay vốn thì khách hàng vay sẽ hưởng lãi suất thả nổi theo thị trường tính tại thời điểm đó.
Lãi suất được xem là một trong những nhân tố quan trọng, để các cá nhân, tổ chức đưa ra quyết định có thực hiện vay hay không. Đồng thời, lãi suất giúp đối tượng vay xem xét khả năng trả nợ của mình, đưa ra các phương hướng hoạt động cho dự định liên quan đến tài chính của mình.
2. Điều kiện hưởng lãi suất ưu đãi khi vay tiền ngân hàng:
Hưởng lãi suất ưu đãi khi vay tiền ngân hàng là mong muốn của tất cả các đối tượng thực hiện vay vốn tại ngân hàng. Bởi, khi được hưởng lãi suất ưu đãi, người vay sẽ chỉ chịu một khoản tiền lãi tương đối nhỏ so với tiền gốc đã vay. Điều này giảm thiểu đến mức tối đa những áp lực về chi phí trả nợ mà các cá nhân, tổ chức phải chịu khi tiến hành vay tiền ngân hàng. Liên quan đến vấn đề lãi suất ưu đãi, khi vay tiền ngân hàng, ở từng đối tượng, điều kiện cụ thể thì người vay sẽ được hưởng từng loại lãi suất khác nhau.
2.1. Đối với lãi suất ưu đãi thông thường:
Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về lãi suất cho vay, theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, có thể thấy, mức lãi suất sẽ có sự chênh lệch, khác biệt giữa các ngân hàng và đối tượng vay. Lãi suất không có quy định áp dụng chung cho mọi đối tượng, mọi ngân hàng. Do đó, tuỳ vào mục đích vay vốn, đối tượng vay cùng chính sách áp dụng lãi suất của từng ngân hàng, người vay cùng ngân hàng sẽ thỏa thuận với nhau để quyết định về mức lãi suất với từng khách hàng vay.
Như vậy, không có quy định cụ thể về điều kiện hưởng lãi suất ưu đãi khi vay tiền ngân hàng mà nó hoàn toàn dựa vào chính sách của từng ngân hàng và sự thỏa thuận giữa ngân hàng với khách hàng vay.
2.2. Đối với gói hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước:
Như đã phân tích ở trên, lãi suất ưu đãi khi vay ngân hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa ngân hàng và người vay tuy nhiên, nếu người vay thuộc trường hợp được hưởng các ưu đãi của chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ thì phải đáp ứng điều kiện tương ứng.
+ Hiện nay, Nhà nước đang thực hiện các gói hỗ trợ cho vay với lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Cụ thể: Ngân hàng Nhà nước đã tung ra thị trường gói hỗ trợ lãi suất cho một số đối tượng nêu tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh với mức lãi suất hỗ trợ là 2%/năm.
Để được hưởng mức lãi suất này, khách hàng (người vay) phải đảm bảo những điều kiện nhất định như: Đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định; Ký thỏa thuận cho vay, giải ngân trong khoảng thời gian từ 01/01/2022 – 31/12/2023; Khoản vay sử dụng đúng mục đích; Chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước theo các chính sách khác.
Một trong những điều kiện tiên quyết mà người vay phải đảm bảo có, đó là phải chứng minh được khoản vay đó có mục đích.
Ví dụ: Khoản vay đăng ký ngành nghề kinh doanh có yêu cầu về vốn pháp định tối thiểu. Mục đích ở đây có thể sử dụng vốn vay thuộc ngành đã đăng ký kinh doanh; ví dụ đối với một số ngành như kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh vận tải hành không, kinh doanh dịch vụ lữ hành…
+ Các gói hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội với lãi suất ưu đãi cũng đang được đẩy mạnh thực hiện. Đối tượng được hỗ trợ vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội có khoản vay đáp ứng điều kiện như: Thuộc chương trình tín dụng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay; Có lãi suất vay vốn trên 6%/năm; Được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân, phát sinh dư nợ trong thời gian hỗ trợ; Đúng đối tượng vay và sử dụng vốn vay đúng mục đích. Việc hỗ trợ này sẽ được Ngân hàng Chính sách xã hội giảm trừ vào số tiền lãi phải trả của khách hàng vay hàng tháng.
Theo đó, khách hàng vay sẽ được hỗ trợ lãi suất 2%/năm tính trên số dư nợ vay của các khoản giải ngân trong thời gian từ 01/01/2022 – 31/12/2023 hoặc cho đến khi Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển, hướng tới cuộc cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó, nguồn vốn đầu tư cho các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, các cá nhân khởi nghiệp, hay các nguồn vốn hỗ trợ người dân có hoàn cảnh khó khăn là yêu cầu rất lớn. Chính vì điều này, nên Nhà nước luôn cố gắng tạo điều kiện thông qua các chính sách áp dụng hỗ trợ đối với những đối tượng đủ điều kiện nằm trong diện được hỗ trợ. Các mức lãi suất ưu đãi khi vay ngân hàng đã và đang được áp dụng một cách phổ biến và triệt để. Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trong từng trường hợp đã nêu ở trên, người vay sẽ được hưởng những ưu đãi về lãi suất vay. Điều này góp phần rất lớn trong việc hỗ trợ kinh phí cho các cá nhân, tổ chức; giảm thiểu gánh nặng về các khoản lãi suất vay cho họ. Hơn hết, mức lãi suất ưu đãi này giúp người vay có tiền đề về kinh tế để tạo lập cơ hội cho mình. Từ đó, hướng đến việc xây dựng một Nhà nước phát triển, an sinh xã hội và đời sống của người dân được bảo đảm đến mức tối đa.