Bị cáo, người bị hại, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi luật sư chú tôi và một người khác khi uống rượu say đã giật điện thoại của người khác đang đứng ở cạnh đường .bi tòa tuyên án 3 năm tù. Vây xin hỏi luật sư, gia đình tôi có thể xin tòa giảm án treo được không??
Luật sư tư vấn:
Điều 2 Nghị quyết 01/2013/NĐ-HĐTP quy định như sau:
“1. Chỉ xem xét cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 của Bộ luật hình sự;
b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.
Trường hợp người phạm tội có án tích nhưng đã được xóa án tích, được đương nhiên xóa án tích thì coi là chưa bị kết án; đã bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật nhưng đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật thì được coi là chưa bị xử lý hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật, nhưng không phải là có nhân thân tốt. Việc cho hưởng án treo đối với những trường hợp này phải hết sức chặt chẽ. Chỉ có thể xem xét cho hưởng án treo khi thuộc một trong các trường hợp sau:
b1) Người bị kết án từ trên 3 năm tù đến 15 năm tù về tội do cố ý (kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt của nhiều tội hoặc nhiều bản án) mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;
b2) Người bị kết án đến 3 năm tù về tội do cố ý mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;
Xem thêm: Phạm tội đánh bạc lần 2 có được xin hưởng án treo không?
b3) Người bị kết án về các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;
b4) Người bị kết án về các tội do vô ý mà đã được xóa án tích;
b5) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;
b6) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc một lần và có nhiều lần bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;
b7) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;
b8) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;
b9) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật về hành vi có cùng tính chất với hành vi phạm tội lần này mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;
b10) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 6 tháng;
Xem thêm: Án treo là gì? Quy định về án treo theo Bộ luật hình sự năm 2015?
b11) Người đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính;
c) Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;
d) Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự và có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự; nếu có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có từ ba tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự.
Những tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Bộ luật hình sự là những tình tiết được hướng dẫn tại điểm c mục 5 Nghị quyết 01/2013/NĐ-HĐTP ngày 04-8-2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung của “Bộ luật hình sự năm 2015″”;
đ) Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.
2. Không cho hưởng án treo nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người phạm tội thuộc đối tượng cần phải nghiêm trị quy định tại khoản 2 Điều 3 của Bộ luật hình sự bao gồm: người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
b) Bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội;
Xem thêm: Án treo và rút ngắn thời gian thử thách án treo theo quy định mới nhất
c) Trong hồ sơ thể hiện là ngoài lần phạm tội và bị đưa ra xét xử, họ còn có hành vi phạm tội khác đã bị xét xử trong một vụ án khác hoặc đang bị khởi tố, điều tra, truy tố trong một vụ án khác;
d) Bị cáo tại ngoại bỏ trốn trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã đề nghị cơ quan điều tra truy nã.
3. Khi xem xét, quyết định cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo, cần lưu ý:
a) Đối với trường hợp người bị xử phạt tù đã bị tạm giữ, tạm giam thì chỉ cho hưởng án treo khi thời gian đã bị tạm giữ, tạm giam ngắn hơn thời hạn phạt tù;
b) Những trường hợp người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nếu có đủ điều kiện để áp dụng Điều 47 của Bộ luật hình sự thì cũng phải xử trong khung hình phạt liền kề là đã thể hiện chính sách khoan hồng đối với họ; không được xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo đối với các tội phạm mà dư luận xã hội lên án, đặc biệt là các tội phạm về chức vụ, để phục vụ đắc lực cho công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống tham nhũng nói riêng;
c) Những trường hợp có tình tiết định khung tăng nặng, nếu Viện kiểm sát không truy tố cũng phải áp dụng để xét xử đúng quy định của pháp luật; nếu còn có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự cũng phải được áp dụng đầy đủ; không được vì muốn cho hưởng án treo mà không áp dụng đầy đủ các tình tiết định khung tăng nặng và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự;
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:1900.6568
Xem thêm: Các trường hợp không cho hưởng án treo theo quy định mới nhất
d) Khi quyết định hình phạt phải tuân thủ nguyên tắc xử lý quy định tại Điều 3 của Bộ luật hình sự kết hợp với các căn cứ quyết định hình phạt quy định tại Điều 45 của Bộ luật hình sự; không được cho rằng án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù để tăng hình phạt lên cao hơn các trường hợp khác không có căn cứ và cho hưởng án treo; không được tùy tiện giảm mức hình phạt tù không có căn cứ để đủ điều kiện về mức hình phạt tù quy định tại Điều 60 của Bộ luật hình sự và cho hưởng án treo.”
Để một người được hưởng án treo cần đáp ứng các điều kiện được quy định ở trên. Trong trường hợp của bạn, người chú của bạn bị tòa tuyên án 3 năm tù giam. Như vậy, chú của bạn đã thỏa mãn điều kiện về mức hình phạt tù. Nếu như thỏa mãn các điều kiện về nhân thân, có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng, có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và không có tình tiết tăng nặng hoặc có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có ít nhất ba tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì chú của bạn có thể được xem xét để được hưởng án treo.
Điều 231 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định như sau:
“Bị cáo, người bị hại, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
Người bảo vệ quyền lợi của người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án, quyết định của Toà án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
Xem thêm: Một số lưu ý đối với người đang chấp hành án treo theo quy định?
Người được Toà án tuyên bố là không có tội có quyền kháng cáo phần lý do bản án sơ thẩm đã tuyên là họ không có tội.“
Trong trường hợp của bạn, người có quyền kháng cáo bản án của tòa án để yêu cầu giảm nhẹ hình phạt cho chú của bạn là bị cáo, người bị hại, người đại diện hợp pháp của họ. Do đó, chú của bạn có thể trực tiếp thực hiện quyền kháng cáo hoặc người đại diện hợp pháp của chú bạn có thể kháng cáo bản án, yêu cầu giảm nhẹ hình phạt.
Mục lục bài viết
1. Thời gian thử thách đối với án treo là bao lâu?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư!
Tôi có thắc mắc mong nhận được sự tư vấn của luật sư! Tôi muốn hỏi thời gian thử thách đối với án treo là bao lâu? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Về thời gian thử thách đối với án treo được quy định như sau:
Bộ luật hình sự quy định về thời gian thử thách đối với án treo thời gian thử thách từ một năm đến năm năm
Xem thêm: Án treo là gì? Điều kiện và cách xin hưởng án treo mới nhất
Đồng thời Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐTP có hướng dẫn về thời gian thử thách như sau:
Điều 3. Ấn định thời gian thử thách
Khi cho người bị xử phạt tù hưởng án treo, Toà án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 1 năm và không được quá 5 năm.
Bên cạnh đó, Nghị quyết cũng hướng dẫn cụ thể, chi tiết thời điểm bắt đầu tính thuế tại Điều 4 đó là:
Điều 4. Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách
Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án đầu tiên cho hưởng án treo; cụ thể như sau:
1. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.
2. Trường hợp Toà án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Toà án cấp
Xem thêm: Đang hưởng án treo có được đi nước ngoài, thay đổi nơi cư trú?
phúc thẩm cũng cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.
3. Trường hợp Toà án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, Toà án
cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm.
4. Trường hợp Toà án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Toà án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Toà án cấp giám đốc thẩm huỷ bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Toà án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
5. Trường hợp Toà án cấp sơ thẩm, Toà án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm bị huỷ để điều tra lại và sau đó xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Toà án cấp sơ thẩm, Toà án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần sau theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
2. Phạm nhiều tội có được hưởng án treo ?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi bị vi phạm hai tội (đều là tội ít nghiêm trọng) và đã bị tạm giam thì có được hưởng án treo không? Mong quý luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn !
Luật sư tư vấn:
Xem thêm: Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách
Án treo là một biện pháp chấp hành hình phạt tù.
Theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự thì: “Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm”. Tuy nhiên, điều luật không quy định các điều kiện cụ thể để áp dụng biện pháp án treo đối với người phạm tội.
Tại Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 2/10/2007, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn, chỉ cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
“a) Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì.
Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.
b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng.
c) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên.
d) Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm.”
Xem thêm: Bố bị kết án treo, con có được thi vào trường công an không?
Như vậy, trong trường hợp bạn nêu ra, nếu bạn phạm hai tội (đều là tội ít nghiêm trọng) và đã bị tạm giam thì vẫn có thể được hưởng án treo nếu có đủ điều kiện nói trên, tuy nhiên bạn bạn cũng phải lưu ý nếu Tòa án chỉ cho người đó hưởng án treo khi thời gian đã bị tạm giam ngắn hơn thời hạn phạt tù theo quy định về xác định khung hình phạt khi vi phạm nhiều tội.
3. Hình phạt và án treo khác nhau như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, Luật sư cho tôi hỏi: Hình phạt và án treo khác nhau như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 28 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi năm 2009 quy định về hình phạt bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
Xem thêm: Đang được hưởng án treo mà tiếp tục phạm tội bị xử lý thế nào?
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
Xem thêm: Phạm tội trộm cắp tài sản có được hưởng án treo hay không?
c) Quản chế;
d)
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Như vậy trong hệ thống hình phạt không có án treo.
Theo Điều 60 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi năm 2009 quy định về Án treo:
Xem thêm: Điều kiện xem xét hưởng án treo? Trường hợp nào được hưởng án treo?
“1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm”
– Xét về sự giống nhau của án treo và hình phạt:
+ Đều có mục đích giáo dục, cải tạo người phạm tội.
+ Đều do Tòa án xét xử và tuyên bố bằng một bản án kết tội.
+ Bản chất của việc hưởng án treo vẫn là áp dụng đối với người bị phạt tù nên người được hưởng án treo vẫn coi là người có tội.
– Xét về khác nhau:
Án treo khác hình phạt vì nó không phải là một loại hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định, án treo còn khác hình phạt tù ở chỗ người bị kết tội không bị cách ly khỏi cộng đồng. Người hưởng án treo không phải ở trại cải tạo mà được giao cho gia đình, chính quyền xã phường giám sát giáo dục. án treo thể hiên chính sách nhân đạo của Nhà nước đối với người phạm tội.
4. Bị xét xử một lần về nhiều tội có được hưởng án treo không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xem thêm: Phạm tội cướp giật tài sản có được hưởng án treo hay không?
Bạn em có phạm tội trộm cắp tài sản nhưng không ai biết, sau đó lại phạm thêm tôi cướp giật tài sản, bị công an bắt. Sau đó bị tòa án tuyên phạt tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều 138, và tội cướp giật tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 136. Tòa án tuyên phạt tù bạn em theo Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐTP vì phạm nhiều tội mà không cho hưởng án treo. Xin hỏi luật sư là bạn em có được hưởng án treo hay không?
Luật sư tư vấn:
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 3 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần buộc phải chấp hành hình phạt tù nên theo khoản 1 Điều 60 “Bộ luật hình sự 2015” quay định về án treo như sau:
Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.
Do đó, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐTP, Hội đồng xét xử sẽ xem xét cho hưởng án treo nếu người phạm tội đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
– Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 Bộ luật hình sự;
– Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật;
– Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;
Xem thêm: Cải tạo không giam giữ là gì? Án treo và cải tạo không giam giữ hình phạt nào nặng hơn?
– Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự và có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự; nếu có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có từ ba tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự;
– Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chồng tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.
Như vậy, khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã quy định ở trên thì bạn của bạn sẽ được hưởng án treo.
Nhưng theo bạn trình bày thì bạn của bạn bị tuyên án với hành vi phạm tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 điều 138 và cướp giật tài sản theo khoản 1 điều 136, bị tuyên phạt tù theo Nghị quyết 01/2013/NQ-HPTP vì phạm nhiều tội thì căn cứ vào điểm khoản 2 điều 2 Nghị quyết này
2. Không cho hưởng án treo nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội;
Do đó, bạn của bạn bị tuyên phạt nhiều tội trong cùng một lần xét xử nên thuộc đối tượng nằm trong các trường hợp không chohưởng án treo theo quy định pháp luật ở trên nên Tòa đưa ra phán quyết như vậy là hoàn toàn hơp lý.
5. Điều kiện để được hưởng án treo theo quy định hiện hành
Tóm tắt câu hỏi:
Xem thêm: Mẫu đơn xin rút ngắn thời gian thử thách của án treo chi tiết nhất hiện nay
Tôi đã bị phạt hành chính 1 triệu đồng về hành vi trộm cắp tài sản sau đó tôi có trộm 1 chiếc điện thoại trị giá 1tr900 ngàn đồng nhưng đã khắc phục hậu quả và có các tình tiết giảm nhẹ nhưng vẫn bị tòa phạt 6 tháng tù giam. Tôi có thể làm đơn xin hưởng án treo được không vì tôi có 2 con nhỏ đứa lớn 5 tuổi đứa nhỏ 5 tháng, vợ vừa sinh xong nên ở nhà giữ con không đi buôn được, tôi là trụ cột chính của gia đình nếu đi tù thì không ai chăm sóc được?
Luật sư tư vấn:
Như nội dung thông tin bạn đưa ra, bạn đã khắc phục hậu quả, có các tình tiết giảm nhẹ và bị Tòa án tuyên phạt 6 tháng tù giam.
Căn cứ Điều 60 “Bộ luật hình sự 2015” để được hưởng án treo bạn cần đáp ứng được những điều kiện như sau:
“Điều 60. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.
2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.
Xem thêm: Khái niệm thời gian thử thách là gì? Quy định về thời gian chịu thử thách theo pháp luật hình sự
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết đị bnh rút ngắn thời gian thử thách.
5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.”
Mặt khác, căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC quy định về các điều kiện để được hưởng án treo như sau:
“Điều 2. Việc xem xét cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
1. Chỉ xem xét cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 của Bộ luật hình sự;
Luật sư tư vấn điều kiện để được hưởng án treo:1900.6568
Xem thêm: Thời gian nghỉ bù của người lao động
b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.
….
c) Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;
d) Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự và có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự; nếu có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có từ ba tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự.
Những tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Bộ luật hình sự là những tình tiết được hướng dẫn tại điểm c mục 5
đ) Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.”
Như vậy, bạn có thể được hưởng án treo do đó bạn có thể làm đơn kháng cáo để xin hưởng án treo tuy nhiên quyết định cuối cùng phụ thuộc vào quyết định của Hội đồng xét xử.