Để đảm bảo tiến độ công việc, nhiều người sử dụng lao động hiện nay có nhu cầu tăng thêm giờ làm việc đối với người lao động, trong nhiều trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu người lao động làm thêm đến 300 giờ/năm.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện doanh nghiệp đăng ký làm thêm 300 giờ/năm:
Căn cứ theo quy định tại Điều 107 của
– Thời gian làm thêm giờ theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là khoảng thời gian làm việc ngoài giờ làm việc bình thường của người lao động theo quy định của pháp luật, phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc nội qui lao động của người sử dụng lao động;
– Người sử dụng lao động sẽ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi người sử dụng lao động đó đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau:
+ Phải được sự đồng ý của người lao động làm thêm giờ;
+ Đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không được phép vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong khoảng thời gian một ngày làm việc, trong trường hợp người sử dụng lao động áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm của người lao động sẽ không được vượt quá 12h trong khoảng thời gian một ngày, đồng thời không được vượt quá 40h trong khoảng thời gian một tháng;
+ Người sử dụng lao động cần phải đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không được phép vượt quá 200h trong khoảng thời gian 01 năm, ngoại trừ trường hợp quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 107 của
– Người sử dụng lao động sẽ được sử dụng người lao động làm thêm giờ, tuy nhiên không quá 300h trong khoảng thời gian 01 năm trong một số ngành nghề và một số công việc đặc biệt. Cụ thể như sau:
+ Tiến hành hoạt động sản xuất, gia công xuất khẩu đối với các loại sản phẩm hàng dệt may, hàng da giày, điện tử, chế biến nông sản, lâm sản, diêm nghiệp và thủy sản;
+ Trong trường hợp cần thiết phải giải quyết công việc đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao, thị trường lao động không cung cấp đủ và không cung cấp kịp thời;
+ Trường hợp cần phải giải quyết công việc một cách cấp bách và gấp rút, không thể chỉ hoãn do tính chất thời vụ của công việc đó, xuất phát từ nguyên nhân thời điểm của nguyên liệu và sản phẩm có tính chất tạm thời, hoặc nhằm mục đích giải quyết công việc phát sinh do các yếu tố khách quan người sử dụng lao động không thể lường trước được, không thể dự liệu được, do hậu quả của thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, thiếu nguyên liệu, sự cố kĩ thuật trong quá trình hoạt động của dây chuyền sản xuất;
+ Một số trường hợp khác do Chính phủ quy định cụ thể.
– Khi tổ chức thực hiện hoạt động làm thêm giờ cho người lao động, người sử dụng lao động cần phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Theo đó thì có thể nói, doanh nghiệp đăng ký làm thêm 300h/năm cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Có sự đồng ý của người lao động về việc làm thêm giờ đó;
– Người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng lao động làm thêm đến 300h/năm. Trong đó, có thể kể đến một số ngành nghề và một số trường hợp được phép sử dụng người lao động làm thêm giờ trong khoảng thời gian 300h/năm. Cụ thể như sau:
+ Tiến hành hoạt động sản xuất, gia công xuất khẩu đối với các loại sản phẩm hàng dệt may, hàng da giày, điện tử, chế biến nông sản, lâm sản, diêm nghiệp và thủy sản;
+ Trong trường hợp cần thiết phải giải quyết công việc đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao, thị trường lao động không cung cấp đủ và không cung cấp kịp thời;
+ Trường hợp cần phải giải quyết công việc một cách cấp bách gấp rút, không thể chỉ hoãn do tính chất thời vụ của công việc đó, xuất phát từ nguyên nhân thời điểm của nguyên liệu và sản phẩm có tính chất tạm thời, hoặc nhằm mục đích giải quyết công việc phát sinh do các yếu tố khách quan người sử dụng lao động không thể lường trước được, không thể dự liệu được, do hậu quả của thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, thiếu nguyên liệu, sự cố kĩ thuật trong quá trình hoạt động của dây chuyền sản xuất;
+ Một số trường hợp khác do Chính phủ quy định cụ thể.
Đồng thời bên cạnh đó, không được phép huy động những người lao động sau đây làm thêm giờ trong khoảng thời gian 300h/năm. Cụ thể như sau:
– Người lao động trong độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi;
– Người lao động được xác định là người lao động khuyết tật nhẹ, suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
– Người lao động làm việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc và độc hại nguy hiểm;
– Lao động nữ đang mang thai trong khoảng thời gian từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 trong khoảng thời gian làm việc ở vùng sâu vùng xa, vùng cao, biên giới hoặc hải đảo;
– Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo đó thì có thể nói, cần phải tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện doanh nghiệp đăng ký làm thêm 300h/năm theo như phân tích nêu trên.
2. Thủ tục doanh nghiệp đăng ký làm thêm 300 giờ/năm:
Căn cứ theo quy định tại Điều 62 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có quy định cụ thể về trình tự và thủ tục doanh nghiệp đăng ký làm thêm 300h/năm. Cụ thể như sau:
Bước 1: Lấy ý kiến của người lao động về việc làm thêm giờ. Các bên có thể thỏa thuận thông qua nhiều hình thức khác nhau, tham khảo ý kiến của người lao động về việc làm thêm giờ.
Bước 2: Thông báo về việc tổ chức làm thêm giờ đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nơi tiếp nhận thông báo trong trường hợp này được xác định là Sở lao động thương binh và xã hội tại các nơi như sau:
– Nơi tổ chức làm thêm trong khoảng thời gian từ 200h đến 300h/năm;
– Nơi đặt trụ sở chính nếu trụ sở chính của doanh nghiệp được đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi tổ chức hoạt động làm thêm trong khoảng thời gian từ 200 giờ đến 300h/năm.
Đồng thời, hình thức thông báo sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật, tức là cần phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Bên cạnh đó, thời gian thông báo cũng cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, tức là chậm nhất sau khoảng thời gian 15 ngày được tính kể từ ngày thực hiện hoạt động làm thêm đến 300h/năm.
3. Bố trí làm thêm 300 giờ/năm nhưng không thông báo thì công ty có bị phạt không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi. Cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Người sử dụng lao động không đảm bảo cho người lao động được nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không lương theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở lao động thương binh và xã hội nơi tổ chức hoạt động làm thêm giờ và đặt trụ sở chính về vấn đề tổ chức làm thêm giờ cho người lao động trong khoảng thời gian từ trên 200h đến 300h trong một năm.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng là người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về chế độ nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ tết đối với người lao động.
Theo đó thì có thể nói, người sử dụng lao động bố trí làm thêm 300 giờ/năm nhưng không thông báo có thể sẽ bị phạt tiền với mức cao nhất là 5.000.000 đồng đồng theo như phân tích nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
–
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.