Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật

Trường hợp nào vợ liệt sĩ tái giá được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Trường hợp nào vợ liệt sĩ tái giá được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng?
  • 16/11/202016/11/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    16/11/2020
    Tư vấn pháp luật
    0

    Điều kiện để vợ liệt sĩ tái giá được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Điều kiện, đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của Liệt sĩ.

    Mục lục

    • 1 1. Điều kiện để vợ liệt sĩ tái giá được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
    • 2 2. Trợ cấp tuất cho thân nhân cán bộ lão thành cách mạng, thương binh bệnh binh
    • 3 3. Trường hợp nào được nhận trợ cấp tuất khi đang thờ cũng Liệt sĩ
    • 4 4. Trợ cấp tuất cho thân nhân người có công với cách mạng
    • 5 5. Vợ Liệt sĩ tái giá có được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không?
    • 6 6. Đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

    1. Điều kiện để vợ liệt sĩ tái giá được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin hỏi luật sư về việc vợ liệt sỹ tái giá, trước khi lấy chồng bố mẹ đã mất, không có con riêng. Vây có được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không vậy và thủ tục hồ sơ như thế nào thưa luật sư xin cảm ơn?

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ Điều 20 Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng như sau:

    “Điều 20. Chế độ trợ cấp tiền tuất hàng tháng.

    1. Thân nhân của một liệt sĩ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng một lần mức chuẩn.

    2. Thân nhân của hai liệt sĩ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng hai lần mức chuẩn.

    3. Thân nhân của ba liệt sĩ trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng ba lần mức chuẩn.

    4. Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng một lần mức chuẩn.

    5. Thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng mà chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp ưu đãi.

    6. Thời điểm hưởng:

    a) Người hy sinh từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thì cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi liệt sĩ hy sinh;

    b) Người hy sinh trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực thì cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2013;

    c) Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận.

    Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, không có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận;

    d) Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác nhưng nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc bố mẹ liệt sĩ khi còn sống được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định;

    đ) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần mức chuẩn.”

    Như vậy, theo quy định thì đối tượng là vợ hoặc chồng liệt sỹ tái giá nhưng phải nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc bố mẹ liệt sĩ khi còn sống được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng thángthì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng một mức chuẩn.

    Dieu-kien-de-vo-liet-si-tai-gia-duoc-huong-tro-cap-tuat-hang-thang

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

    Hồ sơ và thủ tục giải quyết được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 9 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH như sau:

    Điều 8. Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác

    1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

    2. Văn bản của gia đình hoặc họ tộc liệt sĩ khẳng định đã nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc bố mẹ liệt sĩ khi còn sống, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

    3. Bản sao hồ sơ liệt sĩ.

    4. Quyết định trợ cấp tiền tuất hàng tháng (Mẫu LS6).

    Điều 9. Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác

    1. Cá nhân có trách nhiệm gửi các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi cư trú.

    Trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì cá nhân có trách nhiệm làm đơn đề nghị sao hồ sơ liệt sĩ kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc.

    Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc có trách nhiệm sao hồ sơ kèm các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này và gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi cá nhân cư trú.

    2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi cá nhân cư trú trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm ra quyết định trợ cấp.

    2. Trợ cấp tuất cho thân nhân cán bộ lão thành cách mạng, thương binh bệnh binh

    1. Trình tự thực hiện

    – Người hưởng tuất đến Ủy ban nhân dân cấp xã để nộp hồ sơ nơi có hộ khẩu thường trú.

    Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và chuyển toàn bộ hồ sơ đến Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện. Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện kiểm tra và chuyển các giấy tờ trên về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

    – Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ của Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện nộp:

    – Sở Lao động, Thương binh và Xã hội kiểm tra quyết định trợ cấp và chuyển về Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện, huyện chuyển trợ cấp về xã đối tượng trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã để nhận trợ cấp.

    2. Hồ sơ

    – Bản khai của đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng lập bản khai (Mẫu LT2)

    – Quyết định công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (Mẫu LT3) kèm bản sao các giấy tờ làm căn cứ xác nhận.

    – Quyết định trợ cấp, phụ cấp hàng tháng (Mẫu LT4) hoặc quyết định trợ cấp một lần (Mẫu LT5).

    Các mẫu ban hành kèm theo Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ LĐTBXH, hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân.

    3. Số lượng hồ sơ: 1 bộ

    4. Lệ phí: không

    5. Thời hạn giải quyết: không quy định

    3. Trường hợp nào được nhận trợ cấp tuất khi đang thờ cũng Liệt sĩ

    Tóm tắt câu hỏi:

    Hiện tại bố mẹ tôi đang thờ cúng bà nội Nguyễn Thị Bảo là Liệt sĩ, có bằng “Tổ quốc ghi công”. Hiện con cái của bà đều đã qua đời, nên bố mẹ là cháu nhận thờ cúng. Vậy ba mẹ tôi có được nhận tiền tuất liệt sĩ một lần không? (từ trước đến nay chưa được nhận tiền tuất liệt sĩ lần nào)?

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định tại Nghị định 31/2013/NĐ -CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì:

    Thân nhân người có công là cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con (con đẻ, con nuôi). Thân nhân liệt sĩ còn là người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.

    Vậy trong trường hợp này bà nội của bạn là liệt sĩ khi cha mẹ đẻ, chồng và con của bà (con đẻ, con nuôi) đều đã mất, thì bà không còn người hưởng trợ cấp tiền tuất. Thay vào đó, người thờ cúng liệt sĩ sẽ được hưởng trợ cấp thờ cúng theo quy định tại Điều 21 Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng quy định về vấn đề trợ cấp thờ cúng liệt sĩ như sau:

    1. Liệt sĩ không còn người hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng được hưởng trợ cấp thờ cúng mỗi năm một lần, mức trợ cấp 500.000 đồng.

    2. Hồ sơ hưởng trợ cấp:

    a) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng;

    b) Biên bản ủy quyền;

    c) Hồ sơ liệt sĩ;

    d) Quyết định trợ cấp thờ cúng của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

    Vậy trong trường hợp này phải xác định ba mẹ bạn là người nhận thờ cúng nhưng có thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp tuất mà chưa nhận được trợ cấp thờ cúng hay không, theo đó nếu thuộc trường hợp đủ điều kiện hưởng ba mẹ bạn tiến hành làm hồ sơ hưởng trợ cấp, lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Hồ sơ bao gồm:

    – Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    – Biên bản ủy quyền.

    – Hồ sơ liệt sĩ.

    – Quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.

    Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

    Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách kèm giấy tờ quy định gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

    Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ gốc của liệt sĩ đang quản lý, ra quyết định trợ cấp thờ cúng.

    Trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị di chuyển hồ sơ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ. Trường hợp người thờ cúng liệt sĩ chết hoặc không tiếp tục thờ cúng liệt sĩ thì cá nhân khác được gia đình, họ tộc của liệt sĩ ủy quyền thờ cúng liệt sĩ thực hiện thủ tục như trên.

    4. Trợ cấp tuất cho thân nhân người có công với cách mạng

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin chào luật sư: Cha tôi sinh năm 1952 là bệnh binh 3/4, là đối tượng nhiễm chất độc hóa học. Ông mất năm 2011. Mẹ tôi sinh năm 1958. Chị gái tôi sinh năm 1986 thuộc đối tượng nhiểm chất độc hóa học. Vậy tôi xin hỏi về chế độ tử tuất và cũng như các chế độ khác mà mẹ và chị gái tôi có thể được hưởng. Tôi xin cảm ơn.

    Luật sư tư vấn:

    Tại điểm b khoản 5 Điều 26 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định:

    b) Bệnh binh thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp hàng tháng đối với bệnh binh và trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học suy giảm khả năng lao động từ  41% đến 60%;

    Trong đó tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 26 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định:

    b) Vô sinh;

    c) Sinh con dị dạng, dị tật.

    Theo bạn trình bày, chị bạn sinh năm 1986 và thuộc đối tượng nhiễm chất độc màu da cam (bị dị dạng, dị tật). Do đó bố bạn được nhận trợ cấp hàng tháng đối với bệnh binh và trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiếm bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60%. 

    Về chế đội đối với bệnh binh, tại khoản 3, khoản 4 Điều 25 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định về chế độ đối với thân nhân của bệnh binh khi bệnh binh mất như sau:

    3. Khi bệnh binh chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp.

    4. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết thì thân nhân được trợ cấp tiền tuất như sau:

    a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất  hàng tháng;

    b) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ sống cô đơn không nơi nương tựa; con mồ côi cả cha mẹ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng và trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.

    Theo bạn trình bày bố bạn là bệnh binh hạng 3/4 (bị suy giảm khả năng lao động từ 41 đến 60%). Do đó theo quy định trên khi bố bạn mất, người tổ chức mai táng được hưởng mai táng phí và một khoản trợ cấp bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi. Trường hợp này mẹ bạn vá chị gái bạn không được trợ cấp tiền tuất hàng tháng vì mức độ suy giảm khả năng lao động của bố bạn thấp hơn 61%.

    Về chế độ đối với người nhiễm chất độc hóa học, tại điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều 26 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định:

    đ) Khi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp.

    4. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như đối với thân nhân của bệnh binh.

    Vì bố bạn hưởng trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiếm bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% nên khi bố bạn mất người tổ chức được hưởng mai táng phí và một khoản trợ cấp một lần bằng ba tháng phụ cấp, trợ cấp ưu đãi.

    Tuy nhiên tại khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định:

    Trường hợp người có công với cách mạng thuộc hai đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất của một đối tượng.

    Do đó mặc dù bố bạn được hưởng trợ cấp đối với bệnh binh và người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học nhưng khi bố bạn mất, gia đình bạn được hưởng tiền mai táng phí và một khoản trợ cấp một lần bằng ba tháng phụ cấp, trợ cấp của một đối tượng.

    5. Vợ Liệt sĩ tái giá có được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Luật sư cho em hỏi về việc trợ cấp tuất hàng tháng của vợ liệt sỹ tái gái. Mẹ em lúc đi lấy chồng bố mẹ liệt sỹ đã mất và không có con riêng. Vậy, trường hợp như mẹ em có được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không? Xin cảm ơn!

    Luật sư tư vấn:

    Điểm d khoản 6 Điều 20 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng có quy định như sau:

    “Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác nhưng nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc bố mẹ liệt sĩ khi còn sống được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định”.

    Căn cứ vào quy định này thì vợ liệt sĩ lấy chồng nhưng nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc bố mẹ liệt sĩ khi còn sống được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định.

    Trong trường hợp này, Điều 20 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

    “Điều 20. Chế độ trợ cấp tiền tuất hàng tháng

    1. Thân nhân của một liệt sĩ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng một lần mức chuẩn.

    2. Thân nhân của hai liệt sĩ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng hai lần mức chuẩn.

    3. Thân nhân của ba liệt sĩ trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng ba lần mức chuẩn.

    4. Vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc lấy vợ khác thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng một lần mức chuẩn.

    5. Thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng mà chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp ưu đãi”.

    Căn cứ vào quy định này thì vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc lấy vợ khác thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng một lần mức chuẩn. Trường hợp bạn, mẹ bạn đã tái giá thì sẽ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng bằng một lần mức chuẩn. Để được hưởng trợ cấp hàng tháng trong trường hợp này, mẹ bạn cần chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác quy định tại Điều 8, 9 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH bao gồm:

    1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

    2. Văn bản của gia đình hoặc họ tộc liệt sĩ khẳng định đã nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc bố mẹ liệt sĩ khi còn sống, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

    3. Bản sao hồ sơ liệt sĩ.

    4. Quyết định trợ cấp tiền tuất hàng tháng.

    Hồ sơ trên đây được gửi đến Sở Lao động, thương binh và xã hội nơi bạn cư trú. 

    6. Đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin chào văn phòng luật sư. Gia đình tôi muốn nhờ văn phòng tư vấn hộ một việc như sau. Gia đình tôi có một người em làm việc tại bệnh viện phụ sản Hải Dương trên đường đi làm về em đã bị tai nạn và qua đời. Em đã tham gia đóng BHXH từ tháng 01/2012 đến nay được 5 năm 7 tháng với hệ số 2.26. Hiện em có con nhỏ sinh tháng 1/2015. Vậy xin luật sư tư vấn giúp gia đình nên nhận trợ cấp một lần cho cháu nhỏ hay trợ cấp hàng tháng. Gia đình tôi xin chân thành cảm ơn.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc trên, chuyên viên Đinh Đắc Dương (máy lẻ 116) đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

    – Căn cứ pháp lý:

    Luật bảo hiểm xã hội 2014

    – Nội dung tư vấn:

    Căn cứ Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau:

    “Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

    1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

    a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

    b) Đang hưởng lương hưu;

    c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

    2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

    a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

    …”

    Theo như bạn trình bày, người này tham gia đóng bảo hiểm xã hội được 05 năm 07 tháng; bị tai nạn trên đường đi làm về. Nếu được xác định là tai nạn lao động thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng. 

    Con của người này sinh tháng 01/2015, tính đến nay được 02 tuổi. Như vậy, nếu người em của bạn chết và được xác định là chết do tai nạn lao động thì người con sẽ được hưởng chế độ trợ cấp tiền tuất hàng tháng. Nếu người em của bạn chết mà không thuộc một trong các trường hợp trên thì thân nhân sẽ được hưởng chế độ trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

    doi-tuong-duoc-huong-tro-cap-tuat-hang-thang

    Luật sư tư vấn đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:1900.6568

    “Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

    Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

    1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;”

    Mức trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợpthân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

    Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật Dương Gia

    Chức vụ: Chủ sở hữu Website

    Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

    Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 06 năm

    Tổng số bài viết: 31.057 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5.0
    01

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Hệ số điều chỉnh giá đất là gì? Khi nào áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất?
    Chế độ chính sách với công chức biệt phái? Ai có thẩm quyền biệt phái?
    Chứng thực chữ ký khi nào? Trường hợp không được chứng thực chữ ký?
    Mất sổ hộ khẩu có sao không? Thủ tục xin cấp lại sổ hộ khẩu?
    Hồi tố là gì? Quy định về hiệu lực hồi tố trong pháp luật hình sự
    Thẻ căn cước công dân gắn chip là gì? Những điều cần biết về thẻ CCCD gắn chíp
    Phân biệt giữa lương cơ sở, lương cơ bản và lương tối thiểu
    Cử tri là gì? Đại cử tri là gì? Khác biệt giữa Phiếu đại cử tri và phiếu phổ thông?
    Các tin mới nhất
    Hệ số điều chỉnh giá đất là gì? Khi nào áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất?
    Chế độ chính sách với công chức biệt phái? Ai có thẩm quyền biệt phái?
    Chứng thực chữ ký khi nào? Trường hợp không được chứng thực chữ ký?
    Mất sổ hộ khẩu có sao không? Thủ tục xin cấp lại sổ hộ khẩu?
    Hồi tố là gì? Quy định về hiệu lực hồi tố trong pháp luật hình sự
    Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí hành chính nhà nước
    Trưng dụng đất là gì? Phân biệt giữa thu hồi đất và trưng dụng đất?
    Tham ô là gì? Tham ô tài sản khác tham nhũng tài sản như thế nào?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan