Điều kiện để trở thành luật sư. Đã tốt nghiệp Kinh tế Luật thì có trở thành luật sư được không? Quy định về đào tạo nghiệp vụ luật sư.
Điều kiện để trở thành luật sư. Đã tốt nghiệp Kinh tế Luật thì có trở thành luật sư được không? Quy định về đào tạo nghiệp vụ luật sư.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư! Tôi Tên Huy ở Khánh Hòa .Tôi xin hỏi câu hỏi như sau và cần tư vấn. Tôi đã tốt nghiệp Kinh tế Luật ở ĐH Mở Thành phố Hồ Chí Minh thì có thể trở thành Luật sư được không và con đường định hướng như thế nào? Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Tốt nghiệp Kinh tế Luật ở ĐH Mở Thành phố Hồ Chí Minh có thể trở thành Luật sư được không?
Theo Điều 10 Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định về tiêu chuẩn luật sư như sau:
“Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư”.
Như vậy, theo quy định này, để trở thành luật sư cần có các điều kiện sau:
+ Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
+ Có phầm chất đạo đức tốt.
+ Có bằng cử nhân luật.
+ Đã được đào tạo nghề luật sư
+ Có thời gian tập sự hành nghề luật sư.
+ Có sức khỏe đảm bảo hành nghề luật sư.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã tốt nghiệp Kinh tế Luật ở Đại học Mở Tp.HCM, tức là bạn đã có bằng cử nhân luật. Như vậy, bạn đã đáp ứng được một phần điều kiện để trở thành luật sư đó là có bằng cử nhân luật. Bạn có thể trở thành luật sư nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Con đường định hướng như thế nào?
Theo Điều 12 Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định về đào tạo nghề luật sư:
“1. Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
3. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài”.
Như vậy, bạn phải tiếp tục tham gia khóa đào tạo nghề luật sư trong thời gian 12 tháng tại cơ sở đào tạo nghề luật sư. Hiện tại, tại Thành phố Hồ Chí Minh có cơ sở đào tạo nghề luật sư đó là Học viện tư pháp, bạn có thể tham gia khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo này.
Và Điều 14 Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định về tập sự hành nghề luật sư:
“1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.
2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.
Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.
3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.
Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.
Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc tập sự hành nghề luật sư”.
Theo quy định này, khi bạn đã có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư sẽ được tập sự tại tổ chức hành nghề luật sư trong thời gian 12 tháng. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Khi bạn đã hoàn thành xong chương trình tập sự hành nghề luật sư và được cấp Giấy chứng nhận tập sự hành nghề luật sư, bạn sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Tại khoản 1và khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề luật sư:
“1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật”.
Để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, bạn cần phải có bộ hồ sơ đầy đủ nêu tại khoản 1 Điều 17 Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 gửi đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Sau thời gian 20 ngày, bạn sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp từ chối cấp chứng chỉ hành nghề luật sư cho bạn, bạn sẽ nhận được thông báo bằng văn bản cùng với lý do từ chối cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Các hành vi cấm đối với luật sư khi hành nghề
– Thủ tục đăng kí hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
– Thủ tục gia nhập đoàn luật sư
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Luật sư tư vấn luật trực tuyến qua tổng đài