Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Điều kiện, mức lương, phụ cấp chức danh chủ tịch Hội cựu chiến binh

  • 12/05/202212/05/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    12/05/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Điều kiện trở thành chủ tịch Hội cựu chiến binh? Chủ tịch hội cựu chiến binh cấp xã/phường, cấp huyện được hưởng mức lương thế nào? Có được trợ cấp chức danh, trách nhiệm, khu vực không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi chưa đi bộ đội về nhưng đã có thời gian công tác làm phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã, được cử đi học tại trường quân sự thời gian 3 năm, mỗi năm 3 tháng, khi học xong về địa phương tôi được bổ sung vào quân dự bị của địa phương, hàng năm vẫn tuân theo sự điều động của ban chỉ huy quân sự huyện, xã. Hiện tôi 42 tuổi, đang là hội viên hội cựu chiến binh Việt Nam. Tôi có bằng chuyên môn là Đại học. Tôi muốn hỏi Luật sư là như vậy tôi có đủ điều kiện để tham gia vào chức danh chủ tịch Hội Cựu chiến binh ở xã không ạ. Mong luật sư trả lời cho tôi để tôi được rõ hơn. Xin cảm ơn?

      Luật sư tư vấn:

      Quyết định 04/2004/QĐ- BNV Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành điều kiện tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn quy định điều kiện đối với chức danh Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã tại các Điều 3 và khoản 3 Điều 6 như sau:

      “Điều 3. Tiêu chuẩn chung

      Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:

      1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.

      2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác.

      Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.

      3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lỗi của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.”

      “3. Tiêu chuẩn cụ thể:

      + Các tiêu chuẩn (do các đoàn thể chính trị – xã hội quy định) của cán bộ chuyên trách thuộc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội được giữ nguyên trong nhiệm kỳ hiện tại.Các tiêu chuẩn quy định này được áp dụng kể từ đầu nhiệm kỳ tới của từng tổ chức đoàn thể.

      + Tuổi đời:

      – Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Không quá 60 tuổi đối với nam, không quá 55 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.

      – Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Không quá 30 tuổi khi tham gia giữ chức vụ công tác.

      – Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân: Không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.

      – Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Không quá 65 tuổi khi tham gia giữ chức vụ.

      + Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên ở khu vực đồng bằng, tốt nghiệp tiểu học trở lên ở khu vực miền núi.

      +Lý luận chính trị: Có trình độ sơ cấp và tương đương trở lên.

      + Chuyên môn, nghiệp vụ: Đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên.”

      Dieu-kien-de-tham-gia-vao-chuc-danh-chu-tich-Hoi-cuu-chien-binh-tai-xa

      Luật sư tư vấn điều kiện gia nhập hội cựu chiến binh: 1900.6568

      Như vậy có thể thấy, những tiêu chí chung được quy định tại điều 3 nêu trên đều là những tiêu chí không mang tính chất định lượng. Do đó, trên thực tế, những điều kiện này thường được xác nhận qua việc lấy ý kiến của những người xung quanh tại nơi ở và nơi làm việc của các cá nhân. Đối với những tiêu chí cụ thể quy định tại Điều 6 khoản 3 nêu trên thì bạn đã thỏa mãn tiêu chí về độ tuổi khi hiện nay bạn mới chỉ 42 tuổi.

      Về trình độ học vấn: bạn hoàn toàn thỏa mãn khi đã hoàn thành chương trình  đại học.

      Về lý luận chính trị: bởi thông tin này không được cung cấp nên bạn cần phải đạt trình độ sơ cấp về lý luận chính trị trở lên nếu muốn ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã.

      Về chuyên môn nghiệp vụ: Với những thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi cho rằng bạn hoàn toàn thỏa mãn tiêu chí này bởi bạn đã có thời gian công tác thực tế tại vị trí Phó ban chỉ huy Ban chỉ huy quân sự xã đồng thời đã hoàn thanh chuong trình đào tạo tại cơ sở đào tạo về quân sự. Đây là những cơ sở chắc chắn để có thể chứng minh bạn có đủ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng các yêu cầu của vị trí Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã.

      Từ những phân tích trên có thể đi đến kết luận, nếu những thông tin bạn cung cấp là hoàn toàn chính xác thì  ngoại trừ tiêu chí về trình độ lý luận chính trị thìvề cơ bản bạn đủ các điều kiện để ứng cử và được bổ nhiệm giữ chức vụ Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Điều kiện làm chủ tịch Hội cựu chiến binh
      • 2 2. Cách xếp lương đối với cán bộ chủ tịch hội cựu chiến binh
      • 3 3. Chủ tịch hội cựu chiến binh có được hưởng phụ cấp công vụ?
      • 4 4. Chủ tịch hội cựu chiến binh phường có được hưởng phụ cấp khu vực?

      1. Điều kiện làm chủ tịch Hội cựu chiến binh

      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi hiện là phó chủ tịch cựu chiến binh xã, là sỹ quan dự bị, có bằng trung cấp lý luận, chưa có bằng chuyên môn. Xin cho hỏi tôi có đủ điều kiện làm chủ tịch hội cựu chiến binh xã không?

      Luật sư tư vấn:

      Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 04/2004/QĐ-BNV, chủ tịch Hội cựu chiến binh là cán bộ chuyên trách cấp xã. 

      Điều 3 Quyết định 04/2004/QD-BNV quy định Tiêu chuẩn chung đối với Cán bộ, công chức cấp xã như sau:

      – Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.

      – Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác.

      + Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.

      – Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lỗi của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

      Đối với Chủ tịch Hội cựu chiến binh phải đáp ứng được các điều kiện sau:

      + Không quá 65 tuổi khi tham gia giữ chức vụ.

      + Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên ở khu vực đồng bằng, tốt nghiệp tiểu học trở lên ở khu vực miền núi..

      + Lý luận chính trị: Có trình độ sơ cấp và tương đương trở lên.

      + Chuyên môn, nghiệp vụ: Đã được đào tạo, bồi dưỡngchuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên.

      Như vậy, nếu bạn đáp ứng được các điều kiện trên thì bạn sẽ đủ điều kiện làm chủ tịch hội cựu chiến binh.

      2. Cách xếp lương đối với cán bộ chủ tịch hội cựu chiến binh

      Tóm tắt câu hỏi:

      Muốn hỏi Luật sư cách xếp lương cho cán bộ xã. Ông A đang làm chủ tịch hội Cựu chiến binh ở xã. Mức lương hiện hướng 2.25. Đến tháng 8 năm 2015 ông có quyết định nghỉ hưu nhưng vẫn tiếp tục làm chủ tịch hội đến hết nhiệm kỳ 2017. Vậy lương của ông được xếp như thế nào?

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ theo điểm h khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, Công chức 2008 thì Chủ tịch Hội Cựu chiến binh là cán bộ cấp xã.

      Căn cứ theo khoản 2 Điều 167 “Bộ luật lao động 2019” về việc sử dụng người lao động cao tuổi thì:

      “Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.”

      Trong câu hỏi của bạn, ông A đang làm chủ tịch hội Cựu chiến binh ở xã. Mức lương hiện hướng 2,25. Đến tháng 8 năm 2015 ông có quyết định nghỉ hưu nhưng vẫn tiếp tục làm chủ tịch hội đến hết nhiệm kỳ 2017. Do ông A đã có quyết định nghỉ hưu vào tháng 8 năm 2015 nên ông sẽ có quyền lợi được hưởng lương theo chế độ hưu trí.

      Căn cứ theo khoản 2 Điều 62 Luật Cán bộ, Công chức 2008:

      “Cán bộ, công chức cấp xã khi giữ chức vụ được hưởng lương và chế độ bảo hiểm”.

      Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2009/NĐ-CP:

      “Riêng đối với Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí, ngoài lương hưu hiện hưởng, hằng tháng được hưởng 100% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Sau thời gian đủ 5 năm (60 tháng) xếp bậc 1, nếu hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật trong suốt thời gian này thì được hưởng 100% mức lương bậc 2 của chức danh đảm nhiệm.”

      Ông A vẫn tiếp tục làm chủ tịch hộ Cựu chiến binh ở xã đến hết nhiệm kỳ 2017, hệ số lương bậc 1 của chức danh Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã là 1,75 (căn cứ theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP). Vậy nên, ông được hưởng 100% bậc 1 và khoản phụ cấp.

      3. Chủ tịch hội cựu chiến binh có được hưởng phụ cấp công vụ?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Ông A là sỹ quan quân đội về hưu, đang hưởng lương hưu. Hiện tại ông đang tham gia công tác hội với chức danh là chủ tịch Hội Cựu chiến binh huyện được hưởng lương theo hệ số 3,33, phụ cấp chức vụ là 0.3. Hỏi ông có được hưởng phụ cấp công vụ, phụ cấp đảng đoàn thể và phụ cấp thu hút theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP không? 

      Luật sư tư vấn:

      Theo thông tin bạn cung cấp, ông A đang tham gia công tác hội với chức danh là chủ tịch Hội cựu chiến binh huyện được hưởng lương theo 3,33, phụ cấp chức vụ là 0,3. Theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 06/2010/NĐ-CP, người giữ chức vụ là chủ tịch hội cựu chiến binh cấp huyện là công chức trong các tổ chức chính trị – xã hội.

      Thứ nhất: Phụ cấp công vụ:

      Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định đối tượng hưởng chế độ phụ cấp công vụ như sau:

      “1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:

      a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức;

      b) Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP;…”.

      Theo đó, đối tượng là công chức quy định tại ĐIều 9 Nghị định 06/2010/NĐ-CP là đối tượng được hưởng chế độ công vụ. Như vậy, ông A là chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp huyện là công chức nên sẽ được hưởng phụ cấp công vụ.

      Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 34/2012/NĐ-CP, mức phụ cấp công vụ là 25% mức lương người đó hiện hưởng công với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Và phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

      Thứ hai, phụ cấp Đảng đoàn thể: Căn cứ Mục I Hướng dẫn 05-HD/BTCTW ngày 01 tháng 7 năm 2011, đối tượng hưởng chế độ phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị – xã hội đối với cán bộ, công chức và người lao động trong biên chế được giao, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm:

      – Các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng: văn phòng, tổ chức, dân vận, tuyên giáo, đối ngoại và các đảng uỷ trực thuộc từ Trung ương đến cấp huyện.

      – Các cơ quan: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam từ Trung ương đến cấp huyện.

      – Các cơ quan Ban Chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ.

      – Đối tượng được hưởng: Là cán bộ, công chức, người lao động (hưởng lương từ ngân sách nhà nước) làm việc ở các cơ quan đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội từ Trung ương đến cấp huyện.

      Như vậy, theo quy định trên thì ông A là chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp huyện là công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước nên thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp công tác Đảng theo quy định tại Mục I Hướng dẫn 05-HD/BTCTW. Mức phụ cấp bằng 30% của mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

      Thứ ba, phụ cấp thu hút: Nghị đinh số 116/2010/NĐ-CP quy định về phụ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Cụ thể: đối tượng được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 2 Nghị đinh số 116/2010/NĐ-CP gồm:

      “1. Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;

      2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật và người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, kể cả người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;

      3. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này công tác ở các xã không thuộc diện đặc biệt khó khăn thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ được áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này.

      Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm người đang công tác và người đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”

      Theo Công văn số 1458/UBDT-VP135 của Ủy ban dân tộc hướng dẫn Nghị định 116/2010/NĐ-CP về địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 116/2010/NĐ-CP gồm:

      – Xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi là xã khu vực III được quy định tại Quyết định số 447/QĐ-UBDT, Quyết định số 601/QĐ-UBDT,nay là Quyết định số 582/QĐ-TTg;

      – Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo là các xã được phê duyệt kèm theo Quyết định số 539/QĐ-TTg, nay là quyết định số 582/QĐ-TTg;

      – Thôn đặc biệt khó khăn là thôn được quy định tại Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013, Quyết định số 68/QĐ-UBDT ngày 19/3/2014, Quyết định số 601/QĐ-UBDT ngày 29/10/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và các Quyết định sửa đổi bổ sung (nếu có).

      Như vậy, nếu đơn vị bạn làm việc thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế –  xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định trên thì ông A sẽ được hưởng phụ cấp thu hút.

      4. Chủ tịch hội cựu chiến binh phường có được hưởng phụ cấp khu vực?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi là cán bộ nghỉ hưu hiện đang là Chủ tịch Hội cựu chiến binh phường, được hưởng 100% lương bậc 1 hệ số 1,75. Tôi có được hưởng phụ cấp công vụ và phụ cấp khu vực không ??

      Luật sư tư vấn:

      Theo như bạn trình bày thì hiện bạn đang là Chủ tịch Hội cựu chiến binh phường thì bạn vẫn sẽ được hưởng phụ cấp công vụ. Bởi, theo quy định tại điểm h, khoản 1 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì Chủ tịch hội cựu chiến binh phường là cán bộ cấp xã.

      Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định đối tượng hưởng chế độ phụ cấp công vụ như sau:

      “1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:

      a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức;

      b) Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP;

      c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;…”.

      Theo đó, đối tượng là cán bộ ở phường quy định tại Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP là đối tượng được hưởng chế độ công vụ. Như vậy, bạn là chủ tịch Hội cựu chiến binh phường là cán bộ cấp xã nên sẽ được hưởng phụ cấp công vụ.

      Và mức phụ cấp công vụ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 34/2012/NĐ-CP là 25% mức lương người đó hiện hưởng công với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Và phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

       chu-tich-hoi-cuu-chien-binh-phuong-co-duoc-huong-phu-cap-cong-vu

      Luật sư tư vấn đối tượng hưởng phụ cấp công vụ, phụ cấp khu vực: 1900.6568

      Về phụ cấp khu vực: Đối tượng hưởng phụ cấp khu vực theo quy định tại Mục I Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT gồm:

      “2. Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn.

      3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam….”

      Theo đó, bạn là Chủ tịch Hội cựu chiến binh phường là cán bộ phường thì bạn thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp khu vực. Tuy nhiên, do bạn không nêu bạn ở khu vực nào nên bạn có thể tham khảo quy định dưới đây để biết cách tính về mức hưởng phụ cấp khu vực. 

      – Phụ cấp khu vực được quy định  gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5;  0,7 và 1,0 so với mức lương cơ sở; mức 1,0 chỉ áp dụng đối với những hải đảo đặc biệt khó khăn, gian khổ như quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hoà.

      Mức tiền phụ cấp khu vực được tính theo công thức sau:

      Mức tiền phụ cấp khu vực

      =

      Hệ số

      phụ cấp khu vực

      x

      Mức lương tối thiểu chung

      + Phụ cấp khu vực được xác định, tính trả theo nơi làm việc đối với những người đang làm việc; được xác định, tính toán, chi trả theo nơi đăng ký thường trú và nhận lương hưu, trợ cấp thay lương đối với người nghỉ hưu và người hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định.

      + Phụ cấp khu vực được trả cùng kỳ lương, phụ cấp, trợ cấp hàng tháng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ