Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Điều kiện để một di chúc được coi là hợp pháp

  • 08/02/202108/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    08/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Điều kiện để một di chúc được coi là hợp pháp. Những điều kiện để một di chúc có hiệu lực pháp luật. Lập di chúc có bắt buộc phải công chứng và công bố cho các con không?

      Điều kiện có hiệu lực của di chúc là những quy định của pháp luật,theo đó di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện này. Là một trong những giao dịch dân sự,để có hiệu lực pháp luật thì di chúc cần thỏa mãn các điều kiện về tính hợp pháp của di chúc và phải thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

      Căn cứ pháp lý:

      Bộ luật dân sự 2015

      Nội dung tư vấn:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Di chúc là gì?
      • 2 2. Điều kiện có hiệu lực của di chúc chung
        • 2.1 2.1. Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng
        • 2.2 2.2. Điều kiện có hiệu lực của di chúc bằng văn bản

      1. Di chúc là gì?

      Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì “di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

      Hiện nay theo quy định của pháp luật thì hình thức của di chúc gồm: di chúc miệng và di chúc bằng văn bản.

      2. Điều kiện có hiệu lực của di chúc chung

      a. Người lập di chúc phải có năng lực hành vi dân sự

      Pháp luật cho phép cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản,tuy nhiên không phải cá nhân nào cũng có thể thực hiện quyền lập di chúc trước khi mình qua đời,điều đó còn phụ thuộc vào năng lực hành vi dân sự của cá nhân. Năng lực của cá nhân được pháp luật quy định bao gồm năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật dân sự 2015 của thì:

      “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập,thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự”.

      Một người chỉ được coi là có đủ năng lực hành vi trong việc lập di chúc nếu người đó đáp ứng được các yêu cầu:

       – Yêu cầu về độ tuổi: Chỉ những người đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền lập di chúc. Đối với những người chưa đủ 18 tuổi nhưng đã tròn 15 tuổi ,nếu muốn lập di chúc phải được sự đồng ý của cha,mẹ,hoặc người giám hộ,vấn đề này cần xác định theo mấy trường hợp:

      + Trường hợp thứ nhất:trong lúc người chưa thành niên lập di chúc mà cả cha và mẹ đều đang còn sống thì phải có sự đồng ý của cha và mẹ.

      + Trường hợp thứ hai:vào thời điểm di chúc được lập nếu cha hoặc mẹ đã chết trước hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì di chúc chỉ cần sự đồng ý của người còn lại/

      + Trường hợp thứ ba:khi người lập di chúc có người giám hộ mà việc giám hộ phù hợp với quy định của pháp luật thì di chúc chỉ cần sự đồng ý của người giám hộ là đại diện.

      – Yêu cầu về nhân thức:đây là một yếu tố không thể thiếu trong việc xác lập năng lực hành vi dân sự của người lập di chúc,nếu trong lúc lập di chúc người đó không nhận thức,làm chủ được hành vi của mình thì di chúc đó sẽ bị coi là không hợp pháp. Tại điểm a,khoản 1,Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 đã quy định:

      “Người lập di chúc phải minh mẫn,sáng suốt trong khi lập di chúc”

      Nên di chúc sẽ không được coi là hợp pháp khi rơi vào 1 trong các trường hợp sau:

      + Di chúc được lập ra trong hoặc sau khi người đó mắc 1 số bệnh mà không thế nhận thức được nữa.

      + Một người lập di chúc nhưng bị tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định y khoa có thẩm quyền mà thời điểm bị coi là mất năng lực hành vi dân sự trước thời điểm di chúc được lập.

      + Một người lập di chúc sau khi bị Tòa án tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà di chúc đó không có sự đồng ý của người đại diện.

      b. Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện

      Điều kiện này là cụ thể hóa nguyên tắc tự do,tự nguyện cam kết ,thỏa thuận đã được quy định tại điều 4 Bộ luật dân sự 2015:

      “Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng”.

      Tự nguyện được xem như biểu hiện của tự do lập di chúc và là 1 điều kiện để xem xét tính hợp pháp của di chúc  .

       Di chúc sẽ bị coi là không hợp pháp nếu không có sự thống nhất giữa các vấn đề đã được thể hiện trong nội dung của bản di chúc với ý chí chủ quan của người lập ra nó.

      c. Nội dung của di chúc không trái pháp luật,đạo đức xã hội

      Di chúc có được coi là hợp pháp hay không không hẳn chỉ dựa vào năng lực hành vi dân sự của người lập mà còn dựa vào nhiều yếu tố,trong đó nội dung của di chúc là một điều quan trọng. Nội dung của di chúc là sự tổng hợp các vấn đề mà người lập di chúc đã thể hiện trong di chúc đó. Vì vậy một di chúc chỉ được coi là hợp pháp nếu sự thể hiện trên không vi phạm những điều pháp luật đã cấm ,không trái những điều pháp luật đã quy định,ngoài ra di chúc muốn được coi là hợp pháp thì nội dung của nó phải phù hợp với đạo đức xã hội.

      Để di chúc lập ra có giá trị pháp lí thì nội dung trong di chúc đó phải phù hợp với những quy định của pháp luật,phù hợp với đạo đức xã hội. Trường hợp chỉ có một số điểm trong nội dung của di chúc không phù hợp với pháp luật thì chỉ riêng những phần đó bị coi là không có giá trị pháp lí,còn những phần khác của di chúc vẫn có hiệu lực pháp luật.

      c. Hình thức của di chúc không trái với pháp luật

      Khi lập di chúc,di chúc phải được thể hiện dưới một hình thức nhất định,đây cũng là một trong những điều kiện có hiệu lực của di chúc, Điều 627 Bộ luật dân sự 2015 đã quy định “di chúc phải được lập thành văn bản;nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”,với mỗi loại di chúc cần đáp ứng được những yêu cầu sau

      2.1. Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng

      Di chúc bằng miệng được áp dụng trong trường hợp cấp bách khi di chúc bằng văn bản  không được thực hiện. Di chúc miệng được thực hiện trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản;

      Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng

      Và di chúc miệng sẽ có hiệu lực trong vòng 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

      dieu-kien-de-mot-di-chuc-duoc-coi-la-hop-phap.jpg

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      2.2. Điều kiện có hiệu lực của di chúc bằng văn bản

      Hiện nay có 4 loại di chúc bằng văn bản:

      +Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

      +Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

      +Di chúc bằng văn bản có công chứng

      +Di chúc bằng văn bản có chứng thực

      Mỗi loại di chúc cần đáp ứng các điều kiện sau:

      a) Đối với di chúc không có người làm chứng

      Ngoài việc đáp ứng đáp ứng các điều kiện về nội dung của di chúc nói chung thì di chúc không có được làm chứng phải do người có di sản để lại tự viết tự ký tên vào bản di chúc và phải kí vào .

      Đây là một hình thức viết di chúc nhanh chóng, không mất nhiều thời gian; tuy nhiên trong quá trình tư vấn chúng tôi nhận thấy rằng việc làm di chúc không có người làm chứng có nhiều rủi ro nhất là đối với trường hợp có tranh chấp về di sản.

      b) Di chúc có người làm chứng

      Di chúc có người làm chứng phải có ít nhất hai người làm chứng và người làm chứng phải không phải là người được quy định tại khoản 1,2,3 Điều 632 Bộ luật dân sự 2015

      + Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc

      + Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc

      + Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức hành vi, làm chủ hành vi

      Nếu trong trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc; Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc

      c) Di chúc có công chứng hoặc di chúc có chứng thực

      Việc lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực được thực hiện tại văn phòng công chứng hoặc tại Ủy ban nhân dân xã.

      Thủ tục lập di chúc được thực hiện như sau:

      + Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

      + Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

      Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình lập di chúc thì người công chứng hoặc chứng thực di chúc không được là người quy định tại khoản 1,2,3 Điều 137 của Bộ luật dân sự 2015.

      + Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

      + Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

      + Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

      Việc lập di chúc công chứng, chứng thực có thể được lập tại chỗ ở theo quy định tại điều 639 Bộ luật dân sự 2015.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ