Tiêu dùng ngày nay ngày càng quan tâm đến nguồn gốc của hàng hoá mình mua, với mong muốn ủng hộ và thúc đẩy sản xuất nội địa. Trong bối cảnh này, việc xác định xem một sản phẩm có thể được coi là "made in Vietnam" là một yếu tố quan trọng. Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện để hàng hoá được xem là Made in Vietnam?
Thuật ngữ “Made in Vietnam” thường được sử dụng để chỉ sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam, với sự liên kết đến nhiều yếu tố như nơi xuất xứ, tỷ lệ nội địa hóa, thuế quan và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là cách để mô tả rằng sản phẩm đã trải qua quá trình sản xuất tại quốc gia này.
Hàng hoá được xem là có nguồn gốc “Made in Vietnam” khi thỏa mãn một trong hai điều kiện được quy định tại Điều 6 của Nghị định 31/2018/NĐ-CP như sau:
(1) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam theo quy định tại Điều 7 Nghị định 31/2018/NĐ-CP, cụ thể:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 của Nghị định 31/2018/NĐ-CP, hàng hóa được xem là có nguồn gốc thuần túy hoặc được sản xuất hoàn toàn tại lãnh thổ của một quốc gia, nhóm các quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, trong những trường hợp sau đây:
– Động vật sống được sinh ra và chăm sóc tại quốc gia, nhóm các quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ tương ứng.
– Các sản phẩm từ động vật sống như được nêu trên.
– Các sản phẩm thu được từ hoạt động săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng, thu lượm hoặc săn bắt tại quốc gia, nhóm các quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ tương ứng.
– Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được trồng và thu hoạch tại quốc gia, nhóm các quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ tương ứng.
– Các sản phẩm lấy từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia, nhóm các quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, với điều kiện quốc gia, nhóm các quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ tương ứng có quyền khai thác đối với vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển theo luật pháp quốc tế.
– Các khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên, không được liệt kê trong các Khoản 1 đến 4, được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của quốc gia, nhóm các quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ tương ứng.
– Các sản phẩm được chế biến hoặc sản xuất trực tiếp trên tàu từ các sản phẩm như được nêu tại Khoản 7, và tàu này được đăng ký ở quốc gia, nhóm các quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ tương ứng và được cấp phép treo cờ của quốc gia, nhóm các quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ tương ứng.
– Các hàng hóa thu được hoặc được sản xuất từ các sản phẩm từ Khoản 1 đến Khoản 9 tại quốc gia, nhóm các quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ tương ứng.
– Các vật phẩm thu được trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng ở quốc gia, nhóm các quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ tương ứng, hiện không còn sử dụng được theo cách ban đầu, không thể sửa chữa hoặc phục hồi được, chỉ có thể vứt bỏ hoặc sử dụng làm nguyên liệu, vật liệu thô hoặc tái chế.
– Các sản phẩm từ hoạt động đánh bắt và các loại hải sản khác từ vùng biển cả bằng tàu được đăng ký ở quốc gia, nhóm các quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ tương ứng và được cấp phép treo cờ của quốc gia, nhóm các quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ tương ứng.
(2) Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam, nhưng đáp ứng các quy định tại Điều 8 Nghị định 31/2018/NĐ-CP, cụ thể:
– Hàng hoá được quy định tại Khoản 2, Điều 6 của Nghị định 31/2018/NĐ-CP sẽ không được xem là có nguồn gốc thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một quốc gia, nhóm các quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ nếu hàng hoá đó đáp ứng các tiêu chí về nguồn gốc hàng hóa được quy định trong Danh Mục Quy tắc cụ thể mà Bộ Công Thương ban hành.
– Bộ Công Thương sẽ phát hành Danh Mục Quy tắc cụ thể về các mặt hàng như được nêu tại Khoản 1 của Điều này và hướng dẫn về việc xác định các tiêu chí nguồn gốc của hàng hoá.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Made in Vietnam gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Made in Vietnam được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 31/2018/NĐ-CP như sau:
– Đối với các nhà xuất khẩu yêu cầu cấp Giấy Chứng nhận Xuất xứ hàng hóa lần đầu hoặc cho sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu, hoặc cho các sản phẩm không cố định (bao gồm sự thay đổi về định mức số lượng, trọng lượng, mã HS, giá trị, và nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào hoặc sản phẩm đầu ra mỗi khi yêu cầu cấp Giấy Chứng nhận Xuất xứ hàng hóa), hồ sơ đề nghị cấp bao gồm:
– Mẫu Giấy Chứng nhận Xuất xứ hàng hóa tương ứng phải được điền đầy đủ thông tin.
– Đơn đề nghị cấp Giấy Chứng nhận Xuất xứ hàng hóa cần được điền đầy đủ và chính xác theo Mẫu số 04 được quy định trong Phụ lục đi kèm Nghị định này.
– Bản sao của vận tải đơn hoặc tương đương, được đóng dấu sao y bản chính của thương nhân, trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Trường hợp xuất khẩu hàng hóa được giao hàng mà không sử dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác theo quy định của pháp luật hoặc quy định quốc tế, thương nhân có thể không cần phải nộp chứng từ này.
– Bản sao của hóa đơn thương mại, được đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
– Bản sao của Quy trình sản xuất hàng hóa, được đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
– Bảng kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu, bao gồm cả các hàng hóa đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc không ưu đãi, theo mẫu quy định bởi Bộ Công Thương.
– Bản khai báo xuất xứ từ nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu, được quy định theo mẫu do Bộ Công Thương ban hành. Trường hợp nguyên liệu này được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo trong quá trình sản xuất hàng hóa khác trong nước.
– Bản in của tờ khai hải quan xuất khẩu. Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không cần phải khai báo hải quan theo quy định của pháp luật, không cần phải nộp bản sao của tờ khai hải quan.
– Nếu cần, cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thể tiến hành kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân, theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Nghị định này. Hoặc họ có thể yêu cầu thương nhân đề xuất cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cung cấp bổ sung các chứng từ dưới dạng bản sao, đóng dấu sao y bản chính của thương nhân. Các chứng từ này có thể bao gồm: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu được sử dụng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu (nếu có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất); hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (nếu có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất); giấy phép xuất khẩu (nếu có); và các tài liệu khác cần thiết.
3. Trách nhiệm của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá Made in Vietnam:
Trách nhiệm của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được quy định tại Điều 24 Nghị định 31/2018/NĐ-CP như sau:
– Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hoặc tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
– Đăng ký hồ sơ thương nhân với cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
– Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác và trung thực của thông tin khai báo và xác định xuất xứ của hàng hóa, ngay cả khi được người xuất khẩu ủy quyền.
– Cung cấp bằng chứng về xuất xứ hàng hóa đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để chứng minh rằng hàng hóa đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa.
– Tiến hành lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
– Cần phối hợp với nhà sản xuất hàng hóa để yêu cầu cung cấp thông tin về xuất xứ và cung cấp các chứng từ chứng minh hàng hóa đáp ứng tiêu chí xuất xứ trong trường hợp thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không phải là nhà sản xuất của hàng hóa xuất khẩu đó.
– Phải chịu trách nhiệm làm việc và cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thông tin và tài liệu liên quan để phục vụ công tác xác minh xuất xứ hàng hóa và sắp xếp việc kiểm tra tại cơ sở sản xuất theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu.
– Thông báo đúng hạn cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được cấp nhưng bị từ chối.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hoá.
THAM KHẢO THÊM: