Điều kiện để di chúc viết tay có hiệu lực theo BLDS 2015. Di chúc viết tay có hiệu lực trước pháp luật không? Làm thế nào để chứng minh di chúc viết tay có hiệu lực?
Khi một người có tài sản để lại con các con, các cháu nhưng để tránh các tranh chấp không đáng có trong gia đình vì chủ sở hữu tài sản đó có quyền định đoạt tài sản này như mua bán, tăng cho, thế chấp, thừa kế tài sản đó theo ý chí, nguyện vọng của người có tài sản thì mọi người hay quan tâm nhất là vấn đề thừa kế theo di chúc khi dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người đó khi người đó còn sống đã lập di chúc để lại tài sản.
Vậy làm thế nào để phân chia tài sản theo di chúc theo đúng ý chí, tâm nguyện, nguyện vọng của người có tài sản để lại không để xảy ra các tranh chấp là điều mọi người rất quan tâm. Điều kiện để di chúc viết tay có hiệu lực theo BLDS 2015. Di chúc viết tay có hiệu lực trước pháp luật không? Làm thế nào để chứng minh di chúc viết tay có hiệu lực?
Mục lục bài viết
1. Di chúc bằng văn bản
Hiện nay, theo quy định của thì có các hình thức di chúc bằng văn bản bao gồm bốn loại di chúc bằng văn bản như sau: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Di chúc bằng văn bản có công chứng. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Theo quy định của pháp luật dân sự thì có thể hiểu di chúc là sự thể hiện các ý chí của cá nhân nhằm chuyển dịch tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Không phải chủ thể nào cũng có quyền lập di chúc mà chỉ có những người theo quy định trong Bộ luật dân sự hiện hành mới có đủ điều kiện lập di chúc là người đã thành niên có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự và người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. trừ những người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn hoặc hạn chế về nhận thức thì không có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình để lại cho người khác sau khi chết.
Người có tài sản có quyền lập di chúc có quyền sau đây:
+ Chủ sở hữu của tài sản có quyền định đoạt tài sản của mình bằng cách chỉ định người thừa kế hoặc truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
+ Người có tài sản có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế theo ý chí, nguyện vọng của mình.
+ Có quyền yêu cầu những người thừa kế được hưởng di sản thừa kế của mình dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
+ Người có tài sản có quyền được giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
+ Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản của mình cho người khác sau khi chết theo tâm tư của mình.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì di chúc phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp đặc biệt nếu người lập di chúc không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
2. Điều kiện để di chúc viết tay có hiệu lực
Muốn để di chúc có hiệu lực pháp luật và phân chia di sản theo ý chí, nguyện vọng của người có tài sản thì di chúc phải hợp pháp theo đủ điều kiện theo quy định của pháp luật như sau:
Khi lập di chúc để định đoạt tài sản của mình thì người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép bởi bất kỳ ai, thể hiện đúng ý chí, tâm tư, nguyện vọng của mình.
Người lập di chúc phải viết các nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:
+ Người lập di chúc phải rõ ngày, tháng, năm lập di chúc để thể hiện mốc thời gian lập di chúc
+ Trong di chúc phải nêu đầy đủ về họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Khi lập di chúc thì người lập chúc ghi rõ họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản
+ Phải nêu rõ thông tin về di sản để lại và nơi có di sản trong di chúc theo quy định của pháp luật.
Ngoài các nội dung trên thì người lập di chúc có thể có các nội dung khác miễn là không trái với các quy định của pháp luật, trái với đạo đức xã hội.
Người lập di chúc cần lưu ý khi soạn di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa để đảm bảo di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng tại các tổ chức hành nghề công chức hoặc chứng thực ở ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được nêu ở trên.
Hiện nay, trong một số trường hợp đặc biệt thì di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ đúng với ý muốn của người để lại tài sản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng thì di chúc sẽ đủ các điều kiện hợp pháp để được phân chia tài sản theo di chúc khi người có tài sản mất.
Do đó, việc lập di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong việc thể hiện ý chí của người có tài sản để lại cho người khác để tránh những tranh chấp về sau..
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
3. Có thể công chứng di chúc viết tay không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có ý định viết di chúc để lại tài sản cho con, cháu tránh việc các con tranh chấp sau khi tôi chết, song tôi muốn giữ kín về vấn đề này và cũng nghe nói có trường hợp di chúc viết tay không được công nhận. Vậy cho tôi hỏi, làm thế nào để di chúc viết tay có hiệu lực?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Trong trường này, bạn có quyền tự lập di chúc viết tay để lại di sản cho con cháu sau khi bạn mất. Tuy nhiên cần phải lưu ý một số vấn đề sau để di chúc viết tay có hiệu lực pháp luật:
_ Thứ nhất: về điều kiện chủ thể
Căn cứ theo Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2015 về người lập di chúc :
“1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.“.
_ Thứ hai : về điều kiện để di chúc hợp pháp
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
_ Thứ ba : về nội dung của di chúc ( Điều 631
“1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.“.
Trong trường hợp không có người làm chứng thì bạn phải tự viết tay và ký vào bản di chúc. Nếu di chúc có nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ.
Như vậy, để cho bản di chúc hợp pháp thì khi lập di chúc bạn cần tuân theo những điều kiện trên.