Điều kiện đạt học sinh giỏi Tiểu học, cấp 2, cấp 3 mới nhất là chủ đề mà các em học sinh và các bậc phụ huynh đang rất quan tâm. Bài viết dưới đây là Điều kiện đạt học sinh giỏi Tiểu học, cấp 2, cấp 3 mới nhất hiên nay. Cùng tham khảo để nắm bắt rõ nhé.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện đạt học sinh giỏi Tiểu học, cấp 2, cấp 3 mới nhất:
Theo điểm Khoản 1 Điều 15 22/2021/TT-BGDĐT học sinh được khen thưởng
Danh hiệu học sinh giỏi nếu kết quả rèn luyện cả năm và kết quả học tập cả năm được đánh giá là Khá. Cụ thể:
– Kết quả rèn luyện tốt
Khoản 2 Điều 8 22/2021/TT-BGDĐT quy định kết quả rèn luyện cả năm học của học sinh đạt loại Giỏi khi học kỳ II được đánh giá từ loại Khá trở lên và học kỳ I được đánh giá từ loại Khá trở lên.
Trong đó kết quả rèn luyện của học sinh trong mỗi học kỳ đều đạt loại Giỏi nếu đạt yêu cầu chất lượng quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và có nhiều biểu hiện nổi bật.
Đạt mức Khá nếu đạt yêu cầu đạt chất lượng quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt mức Tốt.
– Kết quả học tập tốt
Theo Khoản 2 Điều 9, học sinh được đánh giá học lực từ khá trở lên khi:
– Các môn đánh giá bằng nhận xét đều được đánh giá đạt.
– Các môn học đều được đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá cho điểm bằng thang điểm trung tâm
trung bình học kỳ, trung bình cả năm đạt từ 6,5 điểm trở lên.
– Có ít nhất 06 môn đạt điểm trung bình học kỳ, trung bình cả năm từ 8,0 điểm trở lên.
Trong đó:
– Các môn đánh giá bằng nhận xét là: Thể dục, Mĩ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Kết quả học tập môn học được đánh giá bằng nhận xét theo một trong hai mức: Đạt, Không đạt (theo Khoản 3 Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT/2021/TT-BGDĐT).
– Các môn học được đánh giá bằng xác nhận kết quả đánh giá tổng hợp của điểm áp dụng cho các môn học còn lại.
2. Tiêu chuẩn học sinh xuất sắc cấp 2, cấp 3:
Theo Khoản 1 Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, điều kiện để đạt danh hiệu học sinh xuất sắc là:
– Có kết quả rèn luyện và kết quả học tập cả năm học được đánh giá xếp loại Tốt;
– Có ít nhất 06 môn học được đánh giá thông qua xác nhận kết quả điểm với điểm trung bình chung của 05 môn thi đạt từ 9,0 điểm trở lên.
3. Cách tính điểm học lực để đạt học sinh giỏi cấp 3 theo Thông tư 22/2021/TT-BDGĐT:
Theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông, điểm học tập để đạt học sinh phổ thông trung học phổ thông được xác định như sau:
Đối với môn đánh giá bằng nhận xét:
– Trong một học kỳ, kết quả học tập của học sinh đối với từng môn học được đánh giá theo một trong hai mức: Đạt, Không đạt.
+ Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và các lần đánh giá đều đạt yêu cầu.
+ Mức không đạt: Các trường hợp còn lại.
– Trong cả năm học, kết quả học tập của học sinh đối với từng môn học được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Không đạt.
+ Đạt: Kết quả học tập học kỳ 2 đạt từ mức đạt trở lên.
+ Mức chưa đạt: Kết quả học tập học kỳ II không đạt.
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số:
– Điểm trung bình môn học kỳ (sau đây viết tắt là ĐTBmhk) đối với mỗi môn học được tính cụ thể như sau:
ĐTBmhk = | TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck |
Số ĐĐGtx+ 5 |
TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.
– Điểm trung bình môn cả năm (viết tắt là ĐTBmcn) được tính như sau:
ĐTBmcn = | ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII |
3 |
ĐTBmhkI Điểm trung bình môn học kỳ I.
TBmhkII: Điểm trung bình môn học kỳ II.
Kết quả học tập trong từng học kỳ, cả năm học
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số thì điểm trung bình chung dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong mỗi học kỳ, và điểm trung bình chung dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh. trong cả hai năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học được đánh giá theo một trong bốn mức: Giỏi, Khá, Đạt, Không đạt. Cụ thể, Tốt được đánh giá khi có đủ điều kiện 02 như sau:
– Tất cả các môn học đều được đánh giá bằng nhận xét đạt.
– Các môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học đạt điểm trung bình, điểm trung bình đạt 8,0 điểm. bên trên .
4. Cách tính điểm học lực theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT :
Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại học lực của học sinh trung học phổ thông được quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, được sửa đổi tại khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT cụ thể như sau:
Để được xếp loại xuất sắc phải đạt các tiêu chuẩn sau:
– Điểm trung bình chung các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó có điểm trung bình chung của 01 trong 03 môn Toán, Văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh chuyên của các trường THPT chuyên phải cộng thêm điều kiện điểm trung bình chung các môn học chuyên từ 8,0 trở lên;
– Không có môn học nào có điểm trung bình chung dưới 6,5;
– Các môn học được đánh giá bằng nhận xét đều đảm bảo đạt yêu cầu.
Xác định học lực khá nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
– Điểm trung bình của các môn từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Văn, Ngoại ngữ phải đảm bảo từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh các lớp chuyên của trường THPT chuyên, cần phải có thêm điều kiện điểm trung bình các môn chuyên từ 6,5 trở lên;
– Không có môn nào có mức điểm trung bình dưới 5,0;
– Các môn học được đánh giá bằng nhận xét đều đảm bảo đạt yêu cầu.
Xếp loại trung bình nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
– Điểm trung bình các môn phải đạt từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Văn, Ngoại ngữ phải đảm bảo từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh các lớp chuyên của trường THPT chuyên, cần có thêm điều kiện điểm trung bình các môn chuyên từ 5,0 trở lên;
– Không có môn nào có điểm trung bình dưới 3,5;
– Các môn học được đánh giá bằng nhận xét đều đảm bảo đạt yêu cầu.
Xếp loại yếu nếu điểm trung bình của tất cả các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn nào có điểm trung bình dưới 2,0.
Xếp loại kém nếu học sinh thuộc các trường hợp còn lại.
Tuy nhiên, khi tính điểm xét học lực cần lưu ý một số vấn đề như sau:
– Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm của học sinh đạt mức của từng loại xuất sắc hoặc khá nhưng vì kết quả của chỉ một môn học thấp hơn so với mức quy định của loại học lực đó, vì vậy làm cho thành tích học tập của học sinh xếp loại thấp thì sẽ được điều chỉnh như sau:
– Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm của học sinh là mức xuất sắc nhưng kết quả của một môn học thấp nên bị hạ xuống loại học lực trung bình thì sẽ được điều chỉnh theo loại học lực khá.
– Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm của học sinh là xuất sắc nhưng kết quả của một môn học thấp nên bị hạ xuống loại học lực yếu thì sẽ được điều chỉnh xuống loại học lực trung bình.
– Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm của học sinh là khá nhưng kết quả của một môn học thấp nên bị hạ xuống loại học lực yếu thì sẽ được điều chỉnh xuống loại học lực trung bình.
– Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình năm của học sinh đạt loại khá nhưng kết quả của một môn học thấp nên bị hạ xuống mức học lực kém thì được điều chỉnh xuống loại học lực trung bình.
Ngoài ra, đối với trường hợp học sinh khuyết tật, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh được thực hiện theo nguyên tắc khuyến khích, thúc đẩy sự cố gắng và tiến bộ của người học.