Gia đình chuyển lên TP.HCM tạm trú được 2 năm từ. Sổ tạm trú đã hết hạn tôi có được gia hạn sổ tạm trú không?
Gia đình chuyển lên TP.HCM tạm trú được 2 năm từ. Sổ tạm trú đã hết hạn tôi có được gia hạn sổ tạm trú không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và gia đình chuyển lên TP.HCM từ lâu và đã tạm trú được 2 năm từ 17/2/2014 đến 23/2/2016. Vì đã hết hạn 01 tháng nên khi ra phường cán bộ từ chối gia hạn và bắt phải làm sổ tạm trú mới nên bây giờ tôi muốn hỏi: Với thời hạn như trên tôi có thể gia hạn sổ tạm trú được không (mục đích cũng để nhập hộ khẩu) hoặc có thể nhập hộ khẩu trực tiếp được không vì cũng đã tạm trú 2 năm ở TP.HCM.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ Khoản 4 Điều 30 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 quy định:
“…
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.”
Như vậy, nếu đã quá thời hạn là một tháng so với thời hạn ghi trong sổ tạm trú thì bạn không được gia hạn sổ tạm trú mà phải xin cấp lại sổ tạm trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA cấp sổ tạm trú:
“1. Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú và quy định tại Thông tư này, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.
Thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.”
Nếu gia đình bạn muốn đăng ký thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh bạn phải thuộc một trong các trường hợp sau thì mới được đăng ký thường trú:
– Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
– Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
+ Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
+ Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
Ngoài ra, theo quy định tại điểm c) Khoản 1 Điều 8 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định điều kiện công dân tạm trú được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương thì nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Không đăng ký tạm trú bị xử lý như thế nào?
– Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú
– Thủ tục và điều kiện đăng ký tạm trú và thường trú tại Hà Nội
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật hành chính trực tuyến miễn phí
– Luật sư tư vấn luật trực tuyến qua tổng đài
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại