Trợ cấp một lần khi vợ sinh con là một quyền lợi quan trọng dành cho người chồng nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính và tạo điều kiện thuận lợi cho gia đình trong thời gian đầu nuôi con nhỏ. Vậy, điều kiện để chồng được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con là gì?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện chồng được trợ cấp một lần khi vợ sinh con:
1.1. Điều kiện để chồng được trợ cấp một lần khi vợ sinh con:
Chính sách trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi là một trong những chính sách quan trọng trong
Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi năm 2019, quy định về trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi như sau:
– Lao động nữ khi sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ nhận được trợ cấp một lần cho mỗi con, tương đương với 02 lần mức lương cơ sở tại thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Nếu chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con, người cha sẽ được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Dựa trên các quy định này, lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ nhận được trợ cấp một lần khi vợ sinh con nếu vợ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, hoặc khi lao động nam nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. Mức trợ cấp này cũng là 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Ngoài ra, chính sách này không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình mà còn tạo điều kiện cho người lao động nam có thêm thời gian chăm sóc và hỗ trợ vợ trong giai đoạn hậu sản. Điều này thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với sức khỏe của cả mẹ và bé, đồng thời khuyến khích vai trò của người cha trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc con cái từ những ngày đầu đời.
1.2. Mức trợ cấp một lần cho lao động nam khi vợ sinh con là bao nhiêu?
Mức lương cơ sở sẽ được làm cơ sở để tính mức trợ cấp một lần cho lao động nam khi vợ sinh con. Theo Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, được Quốc hội thông qua vào ngày 11/11/2022, từ ngày 01/7/2023 sẽ thực hiện các điều chỉnh sau:
– Lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức sẽ tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng.
– Lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội cho các đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm sẽ tăng 12,5%, và hỗ trợ thêm cho người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp.
– Mức chuẩn trợ cấp cho người có công sẽ được tăng lên để đảm bảo không thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực thành thị, và chi cho các chính sách an sinh xã hội gắn với lương cơ sở sẽ tăng 20,8%.
Như vậy, từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở được xác định là 1,8 triệu đồng/tháng. Do đó, mức trợ cấp một lần cho lao động nam khi vợ sinh con được xác định cụ thể như sau:
– Trường hợp sinh con trước ngày 01/7/2023, lao động nam sẽ nhận trợ cấp một lần là 2.980.000 đồng nếu vợ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, vì mức lương cơ sở trước thời điểm này là 1.490.000 đồng/tháng.
– Trường hợp sinh con từ ngày 01/7/2023 trở đi, lao động nam sẽ được trợ cấp một lần là 3.600.000 đồng nếu vợ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, tương ứng với mức lương cơ sở mới là 1,8 triệu đồng/tháng.
Việc tăng lương cơ sở không chỉ cải thiện mức trợ cấp cho lao động nam khi vợ sinh con mà còn thể hiện sự quan tâm của nhà nước đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thụ hưởng khác, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và an sinh xã hội.
2. Vợ sinh chồng được nghỉ mấy ngày?
Hiện nay, lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ nghỉ thai sản khi vợ sinh con với các quy định như sau:
– 05 ngày làm việc;
– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– Nghỉ 10 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi, và từ sinh ba trở lên thì mỗi con sẽ được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
– Nghỉ 14 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi trở lên và phải phẫu thuật.
Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nam được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. Tuy nhiên, quyền lợi nghỉ này chỉ áp dụng trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con. Do đó, người lao động cần chú ý để đảm bảo quyền lợi của mình.
3. Hồ sơ và thủ tục để chồng hưởng chế độ thai sản:
3.1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho chồng cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Theo điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, được ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hồ sơ để chồng hưởng chế độ thai sản bao gồm:
– Bản sao giấy chứng sinh; hoặc
– Bản sao giấy khai sinh; hoặc
– Trích lục khai sinh.
Trong trường hợp vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện điều này, cần bổ sung thêm giấy tờ từ cơ sở khám, chữa bệnh xác nhận việc vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi.
3.2. Thủ tục hưởng chế độ thai sản của chồng theo quy định pháp luật:
Căn cứ Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi năm 2019 quy định thủ tục làm chế độ thai sản cho chồng như sau:
Bước 1. Người lao động nộp hồ sơ
Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động phải nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Bước 2. Người sử dụng lao động tổng hợp hồ sơ
Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động phải lập và nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy, trong vòng 55 ngày kể từ ngày lao động nam đi làm trở lại, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm xã hội. Nếu quá thời hạn này, hồ sơ sẽ không được giải quyết.
Bước 3. Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người sử dụng lao động hoặc người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và chi trả chế độ trong thời hạn:
– Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định nếu hồ sơ do người sử dụng lao động nộp.
– Tối đa 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định nếu hồ sơ do người lao động hoặc thân nhân người lao động nộp trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Quyết định 166/QĐ-BHXH ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN;
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sửa đổi năm 2019;
– Nghị quyết số 69/2022/QH15 về dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2023.
THAM KHẢO THÊM: