Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh vận tải xe ô tô. Hồ sơ, điều kiện cấp giấy phép kinh doanh vận tải.
Mục lục
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại tôi có 1 người bạn thành lập công ty vận tải, sử dụng xe đầu kéo để chở hàng siêu trường, siêu trọng. Nhưng đầu kéo này có 1 chiếc là đi thuê lại của cá nhân. Và có 1 chiếc là mua lại của Hợp tác xã, nhưng hợp tác xã này đã bị phá sản. Như vậy trong trường hợp này luật sư có thể tư vấn giúp tôi:
1. Công ty trên có phải xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (vì công ty chỉ có xe đi thuê, những xe này đều có lắp camera giám sát đầy đủ)
2. Xe mà công ty mua của Hợp tác xã đã phá sản có được làm thủ tục sang tên được hay không? Nếu được thì thủ tục như thế nào. Tôi rất mong nhận được tư vấn của luật sư. Chân thành cảm ơn!?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
– Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Nội dung tư vấn
Xem thêm: Có thể xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho một xe tải 7 tấn?
Thứ nhất, khái niệm kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định như sau kinh doanh vận tải bằng xe ô tô chính là việc sử dụng xe ô tô với mục đích để vận tải hàng hóa, vận tải hành khách trên đường bộ nhằm phát sinh lợi nhuận.
Thứ hai, phân loại kinh doanh vận tải bằng ô tô
– Kinh doanh vận tải dưới hình thức thu tiền trực tiếp là hoạt động mà đơn vị kinh doanh vận tải tiến hành cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước phí trực tiếp từ khách hàng.
– Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là việc đơn vị kinh doanh vừa thực hiện việc vận tải, vừa thực hiện ít nhất một hoạt động khác trong quá trình từ giai đoạn sản xuất đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và tiến hành thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ việc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
Theo đó, trường hợp bạn của bạn thành lập công ty vận tải chở hàng siêu trường, siêu trọng khi phát sinh hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải tiến hành đăng ký kinh doanh vân tải.
Thứ ba, điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận tải
Để được cấp giấy phép kinh doanh vận tải thì bạn cần phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 13, Điều 14 Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau:
– Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô:
+ Xe ô tô làm phương tiện kinh doanh phải là thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp dựa trên hợp đồng thuê phương tiện (hợp đồng dưới hình thức văn bản) của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với các tổ chức, cá nhân hoặc là dựa trên hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc là hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã nếu là sử dụng xe thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
+ Nếu sử dụng xe buýt thì niên hạn sử dụng của xe không được quá 20 năm kể từ ngày sản xuất;
Xem thêm: Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
+ Đối với vận tải hành khách bằng xe taxi thì chỉ sử dụng xe dưới 09 chỗ ngồi (kể cả ghế của người lái) đồng thời niên hạn sử dụng không vượt quá 12 năm (tính từ ngày sản xuất). Đặc biệt không được sử dụng xe do cải tạo từ xe trên 09 chỗ ngồi thành xe ô tô dưới 09 chỗ ngồi hoặc không được sử dụng xe có kiểu dáng, kích thước tương tự như xe từ 09 chỗ ngồi trở lên;
+ Đối với hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định thì phải sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 09 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả ghế người lái xe) và có niên hạn sử dụng cụ thể với từng loại hoạt động như sau: xe hoạt động có cự ly di chuyển từ 300 ki-lô-mét trở lên thì niên hạn sử dụng của xe không được quá 15 năm tính từ năm sản xuất, còn đối với xe hoạt động mà có cự ly di chuyển dưới 300 ki-lô-mét thì niên hạn sử dụng của xe không quá 20 năm tính từ năm sản xuất;
+ Đối với xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch thì phải có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất).
+ Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo dạng hợp đồng niên hạn sử dụng được quy định như sau: cự ly di chuyển trên 300 ki-lô-mét thì niên hạn không quá 15 năm còn cự ly di chuyển từ 300 ki-lô-mét trở xuống thì niên hạn sử dụng không quá 20 năm.
Riêng loại xe ô tô mà kinh doanh vận tải hành khách du lịch và loại xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng điện tử mà có sức chứa dưới 09 chỗ ngồi thì niên hạn sử dụng không được quá 12 năm.
Ngoài các điều kiện nêu trên thì các xe sử dụng trong kinh doanh vận tải hành khách trong thời gian trước ngày 01/7/2021 các loại xe trên 9 chỗ ngồi trở lên phải lắp camera để ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe bao gồm lắp đặt để ghi hình lái xe và ghi hình tại cửa lên xuống của xe trong quá trình khi xe tham gia giao thông.
Dữ liệu hình ảnh trích xuất từ camera phải được cung cấp cho phía cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh để bảo đảm sự giám sát một cách công khai và minh bạch. Đối với quy định về thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe phải được đảm bảo như sau: ít nhất 24 giờ gần nhất áp dụng đối với xe có cự ly di chuyển dưới 500 ki-lô-mét; ít nhất 72 giờ gần nhất áp dụng đối với xe có cự ly di chuyển từ 500 ki-lô-mét trở lên.
– Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô:
Xem thêm: Trình tự thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi kinh doanh
+ Đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa thì đơn vị vận tải phải sử dụng xe thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp dựa trên hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa với các cá nhân, tổ chức sở hữu xe hoặc dựa trên
Nếu là xe thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã vận tải thì phải có hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên đó.
+ Việc lắp camera ghi hình, giám sát được thực hiện tương tự như trường hợp đăng ký kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô.
>>> Luật sư tư vấn về kinh doanh vận tải qua tổng đài: 1900.6568
Thứ tư, thủ tục sang tên đăng ký xe
Trả lời bạn về nội dung câu hỏi thứ hai như sau: khi mua lại xe của hợp tác xã bạn cần phải làm thủ tục sang tên đăng ký xe theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe. Vì bạn không trình bày rõ xe bạn mua trong cùng tỉnh hay khác tỉnh nên sẽ có hai trường hợp tương ứng.
Trường hợp 1: Sang tên xe khác tỉnh.
– Hồ sơ khi sang tên xe khác tỉnh:
Xem thêm: Xe taxi hết niên hạn có được sử dụng vào mục đích cá nhân không?
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
+ Giấy khai sang tên, di chuyển xe (hai bản theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
+ Chứng từ chứng minh việc chuyển quyền sở hữu xe (có thể là Hợp đồng mua bán xe, văn bản tặng cho, văn bản khai nhận di sản thừa kế có công chứng hoặc chứng thực đối với chữ ký của người bán, người cho, người tặng xe), quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe nếu trong trường hợp di chuyển xe mà không làm thủ tục sang tên đi đến các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
+ Giấy Chứng minh nhân dân, Thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc Sổ hộ khẩu nếu chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trong Chứng minh nhân dân không trùng với thông tin ghi trong
+ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng) hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác nếu chủ sở hữu xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế mà sử dụng địa chỉ đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác của mình.
+ Thẻ sinh viên, thẻ học viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
+ Hồ sơ gốc của xe.
+ Chứng từ chứng minh hoàn tất nghĩa vụ về lệ phí trước bạ.
Xem thêm: Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách có yêu cầu số lượng xe kinh doanh
– Thủ tục sang tên xe đi khác tỉnh:
+ Các bên kí kết hợp đồng, văn bản về việc mua bán, tặng cho, thừa kế, điều chuyển quyền sở hữu xe rồi tiến hành thủ tục công chứng, chứng thực các văn bản này theo quy định của pháp luật.
+ Rút hồ sơ gốc của xe tại Sở Giao thông vận tải nơi đăng ký xe.
+ Di chuyển xe sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người mua đăng ký hộ khẩu thường trú.
+ Tiến hành làm thủ tục đăng ký xe tại Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Cục Cảnh sát giao thông.
Trường hợp 2: Sang tên xe trong cùng tỉnh.
– Hồ sơ sang tên xe trong cùng tỉnh:
Người mua và người bán chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ như sau:
+ Giấy khai đăng ký xe (áp dụng theo mẫu số 02).
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe.
+ Chứng từ chứng minh việc chuyển quyền sở hữu xe tương tự như trường hợp sang tên xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
+ Chứng từ chứng minh hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cụ thể là đóng xong khoản lệ phí trước bạ.
+ Biển số xe nếu biển số cũ của xe là biển loại 3 số và 4 số hoặc khác hệ biển để đổi sang biển loại 5 số.
– Thủ tục sang tên xe trong cùng tỉnh:
+ Hai bên tiến hành chuẩn bị kí kết và công chứng hoặc chứng thực một trong các loại giấy tờ chuyển quyền sở hữu đối với tài sản.
+ Chuẩn bị một bộ hồ sơ như đã nêu ở trên.
+ Tiến hành đến cơ quan công an đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký.
+ Nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
+ Đăng kiểm lại nếu trong trường hợp hết thời hạn đăng kiểm.