Tôi đang muốn làm thủ tục tách thửa tuy nhiên phần đất nhà tôi đang sử dụng không nêu rõ phần đất thổ cư, vậy hạn mức được công nhận đất ở nhà tôi là bao nhiêu?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có bố tôi có được để lại một mảnh đất từ năm 1997, trên bằng khoán (giấy tờ đất đai theo chế độ cũ) không ghi rõ nội diện tích đất ở. Nay gia đình tôi muốn công nhận đất ở để tách thửa và xây nhà cho hai đứa con trai đã lập gia đình. Mong Luật sư tư vấn, đất nhà tôi có cả phần vườn canh tác rất lâu, tổng diện tích gần 1000m2. Tôi ở Hưng Yên. Mong Luật sư giúp đỡ!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Hạn mức công nhận diện tích đất ở là diện tích đất được Nhà nước công nhận là đất ở trên diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có mục đích là đất ở. Hiện tại ban đang ở Hưng Yên, tuy nhiên bạn không nêu rõ khu vực của bạn là ở đâu, đất của bạn có vườn, diện tích gần 1000m2. Để xem xét bên bạn hạn mức công nhận đất ở là bao nhiêu ngoài việc tuân thủ theo các quy định pháp luật chung còn phải tuân thủ theo Quyết định riêng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong khoảng thời gian đó.
Những căn cứ pháp lý mà bạn có thể áp dụng bao gồm:
+ Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014
Theo đó, hạn mức công nhận đất ở được áp dụng Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND như sau:
Thứ nhất:
Đối với thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở (kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư) mà người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trong giấy tờ đó có ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được công nhận theo giấy tờ đó.
Thứ hai:
Đối với thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở (kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư) mà người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được công nhận như sau:
Đối với thửa đất thuộc các xã
+ Thửa đất được hình thành, sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993.
– Hộ gia đình có một nhân khẩu: Hạn mức công nhận diện tích đất ở là 300m2.
– Hộ gia đình có hai nhân khẩu trở lên: Hạn mức công nhận diện tích đất ở là 200m2/khẩu, nhưng tối đa không quá 900m2.
+ Thửa đất được hình thành, sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004.
– Tại các vị trí đất ven quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, ven chợ: Hộ gia đình có một nhân khẩu, hạn mức công nhận diện tích đất ở là 250m2; có hai nhân khẩu trở lên: Hạn mức công nhận diện tích đất ở là 200m2/khẩu, nhưng tối đa không quá 800m2.
– Tại các vị trí đất còn lại thực hiện như quy định tại thời điểm từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993.
Đối với thửa đất thuộc các phường, thị trấn được hình thành, sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004.
– Tại các vị trí đất ven quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, mặt đường phố, ven chợ:
+ Hộ gia đình có một nhân khẩu: Hạn mức công nhận diện tích đất ở là 120m2.
+ Hộ gia đình có hai nhân khẩu trở lên: Hạn mức công nhận diện tích đất ở là 100m2/khẩu, nhưng tối đa không quá 450m2.
– Tại các vị trí đất còn lại:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
+ Hộ gia đình có một nhân khẩu: Hạn mức công nhận diện tích đất ở là 250m2.
+ Hộ gia đình có hai nhân khẩu trở lên: Hạn mức công nhận diện tích đất ở là 200m2/khẩu, nhưng tối đa không quá 600m2.
= > Vì bạn không nói rõ địa điểm nhà bạn, đất khu vực bạn đang sinh sống nên bạn có thể dựa vào căn cứ cụ thể nêu trên để có thể xác định một cách chính xác nhất.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Làm giấy chứng nhận đối với đất có vườn, ao gắn liền nhà ở
– Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất bị xử phạt như thế nào?
– Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Tp.Hồ Chí Minh
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại