Những thành tựu văn hoá của cư dân Chăm Pa và Phù Nam đã tồn tại một thời rực rỡ trong lịch sử dân tộc Việt Nam, để lại những thành tựu vô cùng quý giá cho nền văn hóa cho tới nay. Sau đây sẽ là bài viết về điểm giống nhau về tín ngưỡng của cư dân Chămpa và Phù Nam, mời các bạn cùng theo dõi!
Mục lục bài viết
1. Điểm giống nhau về tín ngưỡng của cư dân Chămpa và Phù Nam là:
Điểm giống nhau về tín ngưỡng của cư dân Chămpa và Phù Nam là
A. theo tôn giáo Hin-đu và Phật giáo.
B. có tập tục ăn trầu và hoả táng người chết.
C. sùng bái tự nhiên và thờ cúng tổ tiên.
D. có nghệ thuật ca múa độc đáo và phát triển.
Điểm giống nhau
– Cơ sở hình thành:
+ Gắn với điều kiện tự nhiên tại lưu vực của những con sông lớn.
+ Nhờ ưu thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước là ngành sản xuất chính của cư dân Việt cổ, Chăm-pa và Phù Nam.
+ Làng là tổ chức xã hội phổ biến của cư dân Việt cổ, Chăm-pa, Phù Nam. Cư dân bản địa là những người đóng góp chủ yếu trong quá trình xây dựng nền văn minh của họ.
– Thành tựu:
+ Sớm hình thành nhà nước; đứng đầu bộ máy nhà nước là vua.
+ Có nhiều bước tiến trong đời sống vật chất và tinh thần.
b. Điểm khác nhau
Tiêu chí | Văn minh Phù Nam | Văn minh Chăm-pa |
Niên đại | Thế kỉ I – VII | Thế kỉ II – XVII |
Tín ngưỡng tôn giáo | – Tín ngưỡng: vạn vật hữu linh; phồn thực; thờ thần Mặt Trời – Tôn giáo: Phật giáo, Hin-đu giáo | – Tín ngưỡng: vạn vật hữu linh, thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng phồn thực – Tôn giáo: Phật giáo, Hin-đu giáo |
Phong tục tập quán | – Mai táng người chết dưới nhiều hình thức – Đeo đồ trang sức, dùng bùa chú… | – Ưa thích âm nhạc, ca múa – Tổ chức nhiều lễ hội |
Thành tựu văn hoá nổi bật | – Tượng thần Visnu Bình Hòa | – Thánh địa Mỹ Sơn – Phật viện Đồng Dương |
2. Một số thông tin về nền văn minh Chăm-pa:
Cơ sở hình thành
a. Điều kiện tự nhiên
– Nét chính về điều kiện tự nhiên:
+ Phạm vi: vùng duyên hải và một phần cao nguyên miền Trung Việt Nam ngày nay
+ Địa hình đan xen khu vực cao nguyên với đồng bằng nhỏ hẹp.
+ Có nhiều sông lớn, tiêu biểu như: sông Thu Bồn…
+ Có đường bờ biển dài
– Tác động:
+ Vị trí địa lí thuận lợi cho quá trình giao lưu, tiếp xúc văn hóa với các nền văn minh khác.
+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự định cư và canh tác nông nghiệp của cư dân.
b. Dân cư
– Cư dân bản địa là những người nói tiếng Môn cố.
– Bên cạnh đó, còn có sự xuất hiện của bộ phận cư dân nói tiếng Mã Lai – Đa Đảo.
=> Những nhóm cư dân này cộng cư với nhau và là chủ nhân đầu tiên của văn minh Chăm-pa.
Những thành tựu tiêu biểu
a. Đời sống vật chất
– Nguồn lương thực chính là: gạo nếp, gạo tẻ; kê, đậu,.. ngoài ra còn có nguồn hải sản đa dạng với các loại cá, tôm, ốc,…
– Trang phục: nam, nữ thường quấn ngang tấm vải từ lưng trở xuống, tai đeo trang sức.
– Vua thường ở trong lầu cao, dân thường ở nhà sàn dựng bằng gỗ.
– Thuyển đi biển phổ biến là loại hai đầu nhọn, có cánh buồm, phần đầu lái và mũi thuyền đểu uốn cong.
– Kĩ thuật làm đồ gốm và xây dựng đền tháp rất phát triển.
b. Đời sống tinh thần
– Sáng tạo ra chữ Chăm cổ trên cơ sở tiếp thu chữ Phạn
– Văn học dân gian (thần thoại, truyền thuyết, văn bi kị, sử thi,…) và văn học viết (thơ, trường ca,…) cùng song hành tồn tại.
– Tín ngưỡng – tôn giáo:
+ Có tục thờ cúng tổ tiên, chôn người chết trong các mộ chum.
+ Tiếp thu các tôn giáo của Ấn Độ là: Phật giáo và Hin-đu giáo
– Tư duy thẩm mĩ và sự sáng tạo của cư dân Chăm-pa thể hiện rõ qua các công trình kiến trúc, điêu khắc, chế tác đồ trang sức,…
– Âm nhạc và ca múa đặc biệt phát triển với các loại nhạc cụ, như đàn cầm, trồng, kèn,… cùng nhiều kiểu múa, như điệu múa Áp-sa-ra…
Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 13: Văn minh Chăm-pa, Văn minh Phù Nam
Điệu múa Áp-sa-ra
c. Tổ chức xã hội và nhà nước
– Tổ chức xã hội: Cư dân chủ yếu sinh sống trong làng, duy trì quan hệ cộng đồng và thân tộc.
– Tổ chức nhà nước theo thể chế quản chủ chuyên chế:
+ Vua là người đứng đầu nhà nước, có quyền lực tối cao và tuyệt đối
+ Giúp việc cho vua là quan lại ở trung ương và địa phương, phân cấp thành ba hạng: tôn quan, thuộc quan và ngoại quan. Trong đó: Tôn quan là chức quan cao cấp nhất trong triều đình. Thuộc quan là những chức quan dưới quyền tôn quan. Ngoại quan là những quan trấn trị tại địa phương.
+ Cả nước chia thành nhiều châu, dưới châu là huyện, dưới huyện là làng.
Khi nói về tín ngưỡng, tôn giáo của người dân Chămpa, nhiều người trong chúng ta xác nhận rằng: tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng cư dân Chămpa có một sắc thái riêng, rất đa dạng và phong phú, ngoài sự kết hợp hài hòa giữa Ấn Độ giáo với tín ngưỡng dân gian và lễ hội truyền thống mang tính bản địa của dân tộc Chămpa, theo đó tính vượt trội của yếu tố dân tộc bao giờ cũng lớn hơn và mang tính bền vững hơn trong đời sống – xã hội của cộng đồng. Tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng cư dân Chămpa có một sắc thái riêng, theo đó tính vượt trội của yếu tố dân tộc bao giờ cũng lớn hơn. Tuy nhiên, một vấn đề khác nữa là nét đặc thù của dân tộc này còn có một đặc điểm mang tính nguồn gốc, được phỏng theo yếu tố tôn giáo mà xã hội loài người đã chia cộng đồng dân tộc Chăm thành bốn nhóm tín ngưỡng – tôn giáo khác nhau.
Trong cuộc sống của mình đồng bào Chămpa luôn luôn gắn bó với các thần linh và linh hồn của những người trong họ tộc đã chết. Bởi thế việc tín ngưỡng thần linh và thờ cúng ông bà, tổ tiên của người Chămpa được xem là một tập tục, truyền thống đạo đức chiếm giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống tâm linh của cộng đồng.
3. Một số thông tin về nên văn minh Phù Nam:
Cơ sở hình thành
a. Điều kiện tự nhiên
– Nét chính về điều kiện tự nhiên:
+ Phạm vi: lưu vực châu thổ sông Cửu Long. Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt đổ ra biển
+ Địa hình khu vực thấp, nguồn nước dồi dào. Có đường bờ biển dài.
– Tác động:
+ Vị trí địa lí thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế – văn hóa
+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc định cư và phát triển kinh tế của cư dân.
b. Dân cư
– Cư dân bản địa chủ yếu là người Môn cổ
– Ngoài ra còn có một bộ phận cư dân đến từ bên ngoài.
=> Các tộc người này đã cùng nhau thiết lập quốc gia mới, làm chủ nền văn minh Phù Nam.
Những thành tựu tiêu biểu
a. Đời sống vật chất
– Nguồn lương thực, thực phẩm chính là: lúa gạo, các loại rau, củ, quả; gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản…
– Trang phục tuỳ theo từng tầng lớp xã hội:
+ Dân nghèo dùng vải may quần áo, nhà giàu dùng tơ lụa, gấm.
+ Trang phục phổ biến là mặc áo chui đầu hoặc ở trần, dùng vải quân làm váy, người dân đi chân đất hoặc đi dép bằng gỗ; còn vua đi dép băng ngà voi. Cư dân đặc biệt thích đeo đồ trang sức làm bằng đá quý, thuỷ tinh, vàng, bạc,…
– Cư dân sống chủ yếu trong các nhà sản bằng gỗ.
– Việc di chuyển đi lại giữa các khu vực chủ yếu bằng thuyền bè trên kênh rạch, sông, biển
b. Đời sống tinh thần
– Sử dụng chữ viết từ sớm; các loại văn tự có loại giống chữ Hán, chữ Phạn.
– Cư dân Phủ Nam có tư duy thẩm mĩ phát triển ở trình độ khá cao, thể hiện qua kĩ thuật chế tác đồ trang sức, kĩ thuật dệt vải, làm gốm, điêu khắc, kiến trúc.
– Tín ngưỡng và tôn giáo:
+ Có tín ngưỡng sùng bái núi thiêng và nàng công chúa rắn
+ Tiếp thu Hin-đu giáo và Phật giáo từ Ấn Độ…
c. Tổ chức xã hội và nhà nước
– Tổ chức xã hội:
+ Cư dân sinh sống trong các xóm làng (còn gọi là: phum, sóc), gồm nhiều gia đình có cùng huyết thống, cùng sinh sống trên một khu vực
+ Xóm làng (phum, sóc) có quan hệ lỏng lẻo với nhau và bị chia cắt bởi rừng rậm, đầm lầy.
– Nhà nước Phù Nam là tập hợp của nhiều tiêu quốc và được tổ chức nhà nước theo thể chế quần chủ chuyên chế:
+ Vua là người đứng đầu có quyền lực tối cao. Giúp việc cho vua là hệ thống quan lại, tăng lữ.
THAM KHẢO THÊM: